• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Yên Thọ #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050px

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Yên Thọ #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050px"

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 1

HỆ THỐNG KINH, VĨ TUYẾN. TOA ĐỘ ĐỊA LÍ (02 tiết)

I. MỤC TIÊU

Sau bài học này, giúp HS:

1. Kiến thức

- Biết được kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, các bán cầu và tọa độ địa lí, kinh độ, vĩ độ.

- Phân biệt được sự khác nhau giữa kinh tuyến và vĩ tuyến; giữa kinh độ và kinh tuyến;

giữa vĩ độ và vĩ tuyến.

2. Năng lực

- Xác định được trên bản đồ hoặc trên quả Địa cầu các kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc.

- Xác định được trên bản đồ hoặc trên quả Địa cầu các nửa cầu.

- Ghi được tọa độ địa lí của 1 điểm trên bản đồ.

- Vận dụng tra cứu thông tin, ghi lại được các điểm cực của nước ta trên bản đồ.

3. Phẩm chất

- Chăm chỉ và có trách nhiệm tham gia học tập, làm các bài tập với tọa độ địa lí, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong nhóm và tự học tích cực.

- Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ thông qua xác định các điểm cực của đất nước trên đất liền.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên

- Quả Địa Cầu.

- Các hình ảnh về Trái Đất.

- Hình ảnh, video các điểm cực trên đất liền của lãnh thổ Việt Nam.

- Trò chơi.

- Hình 2 phóng to.

2. Học sinh

- Sách giáo khoa, vở ghi.

- Giấy note làm bài tập trên lớp.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Xác định vấn đề/Nhiệm vụ học tập/Mở đầu (10 phút)

(2)

a) Mục tiêu: Huy động kiến thức hiểu biết của học sinh về tọa độ địa lí và bản đồ.

b) Nội dung: HS được yêu cầu trả lời câu hỏi: dựa vào đâu để người ta xác định được vị trí của con tàu khi đang lênh đênh trên biển?

c) Sản phẩm: Câu trả lời miệng của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

- Chuyển giao nhiệm vụ:

+ GV nêu vấn đề: Ngày nay các con tàu ra khơi đều có gắn các thiết bị định vị để thông báo vị trí của tàu. Vậy dựa vào đâu để người ta xác định được vị trí của con tàu khi đang lênh đênh trên biển?

- Thực hiện nhiệm vụ:

+ HS làm việc cá nhân trong 1 phút.

- Báo cáo, thảo luận:

+ GV gọi một vài HS trình bày ý kiến.

+ HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung.

- Kết luận, nhận định:

+ GV khen ngợi phần trả lời của HS.

+ GV khái quát, dẫn dắt tới bài: Để xác định được vị trí của con tàu khi đang lênh đênh trên biển, người ta thường dựa vào tọa độ địa lí và dựa vào bản đồ. Muốn xác định vị trí của bất cứ điểm nào trên Quả địa cầu hay trên bản đồ, ta phải xác định được kinh độ và vĩ độ của điểm đó. Kinh độ và vĩ độ của một điểm được gọi chung là tọa độ địa lí của điểm đó. Để tìm hiểu rõ hơn về hệ thống kinh, vĩ tuyến và tọa độ địa lí, các em cùng đi vào bài học hôm nay.

2. Hình thành kiến thức mới (35 phút)

Hoạt động 1: TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG KINH, VĨ TUYẾN a) Mục tiêu: HS xác định được hệ thống kinh tuyến và vĩ tuyến.

b) Nội dung: Tham gia trò chơi “Trí nhớ siêu phàm”.

c) Sản phẩm:

- Kết quả trò chơi: Trí nhớ siêu phàm.

(3)

- Kết quả làm việc cá nhân: Câu trả lời trên giấy note và câu trả lời miệng của HS.

d) Tổ chức thực hiện - Chuyển giao nhiệm vụ:

+ GV tổ chức trò chơi: “Trí nhớ siêu phàm”.

+ HS chuẩn bị giấy note, bút.

+ Các bước thực hiện trò chơi:

 Bước 1: GV yêu cầu tất cả lớp giở SGK, nhìn kĩ hình 2 SGK/108, cố gắng nhớ các chi tiết các chú giải trong hình trong 1 phút, sau đó đóng hết SGK.

 Bước 2: GV chiếu hình 2 (không có chú thích), kèm theo các số thứ tự trên hình và yêu cầu HS nhớ lại hình 2, ghi lại các chú thích tương ứng với các số thứ tự trong hình.

 Bước 3: HS kế nhau đổi bài chấm chéo, dò với đáp án GV đưa ra. 5 HS có đáp án chính xác nhất được điểm cộng.

(4)

- Thực hiện nhiệm vụ:

+ HS làm việc như yêu cầu GV đưa ra.

+ GV quan sát, nhắc nhở HS thực hiện đúng luật chơi.

- Báo cáo, thảo luận:

+ HS kế nhau đổi bài chấm chéo.

+ GV đưa ra đáp án  HS kế nhau dò theo đáp án GV đưa ra  ghi lại số đáp án đúng của bạn trên góc phải tờ giấy.

+ GV gọi 1 số bạn lên chỉ trên quả địa cầu các kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc.

- Kết luận, nhận định:

+ GV khen ngợi phần trả lời của HS.

+ 5 HS có đáp án chính xác nhất được điểm cộng.

+ GV chuẩn kiến thức, đồng thời cầm quả địa cầu và giới thiệu cho HS biết các nửa cầu Bắc, Nam, Đông, Tây trên Trái Đất.

1. Hệ thống kinh, vĩ tuyến

- Kinh tuyến là những nửa đường tròn nối hai cực trên bề mặt quả Địa cầu.

- Vĩ tuyến là những vòng tròn bao quanh quả Địa cầu và vuông góc với các kinh tuyến - Kinh tuyến gốc là đường đi qua đài thiên văn Grin – Uýt ở ngoại ô Luân Đôn - thủ đô nước Anh (đánh số độ là 0o)

+ Dựa vào kinh tuyến gốc (kinh tuyến 0°) và kinh tuyến 180° đối diện để nhận biết kinh tuyến đông, kinh tuyến tây. Dựa vào vĩ tuyến gốc (Xích đạo) để biết vĩ tuyến bắc, vĩ tuyến nam.

(5)

+ Các kinh tuyến có độ dài bằng nhau. Các vĩ tuyến có độ dài khác nhau.

Hoạt động 2: TÌM HIỂU VỀ KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ VÀ TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ a) Mục tiêu:

- HS nêu được các khái niệm về kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí.

- HS lấy được ví dụ về kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí.

b) Nội dung: HS được yêu cầu hoàn thành PHT.

c) Sản phẩm:

- Kết quả làm việc nhóm trong PHT.

- Câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

- Chuyển giao nhiệm vụ:

+ GV chia lớp thành các nhóm nhỏ. 4-5 HS tạo thành 1 nhóm.

+ GV yêu cầu các nhóm đọc SGK/109, hoàn thành phiếu học tập:

Khái niệm Ví dụ

Kinh độ Vĩ độ Tọa độ địa lí - Thực hiện nhiệm vụ:

+ GV: Gợi ý, hỗ trợ các nhóm thực hiện nhiệm vụ.

+ HS: Suy nghĩ, trả lời, hoàn thành PHT.

- Báo cáo, thảo luận:

+ HS: Trình bày kết quả.

+ GV: Lắng nghe, gọi HS nhận xét và bổ sung.

- Kết luận, nhận định:

+ GV: Nhận xét, khen ngợi phần làm việc của các nhóm. Sau đó chuẩn kiến thức cho HS.

+ HS: Lắng nghe, ghi bài.

2. Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí

- Kinh độ của 1 điểm là số độ chỉ khoảng cách từ kinh tuyến đi qua điểm đó tới kinh tuyến gốc.

- Vĩ độ của 1 điểm là số độ chỉ khoảng cách từ vĩ tuyến đi qua địa điểm đó đến vĩ tuyến gốc.

- Tọa độ địa lý của một điểm là nơi giao nhau giữa kinh độ và vĩ độ của điểm đó.

Cách viết: Hoặc C (100 B, 200 T)

(6)

- Lưu ý: vĩ độ viết trước (trên), kinh độ viết sau (dưới).

3. LUYỆN TẬP (30 phút)

a) Mục tiêu: Trả lời được các câu hỏi củng cố kiến thức thông qua trò chơi.

b) Nội dung:

- Tham gia trò chơi kiến thức củng cố bài học.

- Thảo luận theo cặp để khắc sâu kiến thức bài học.

c) Sản phẩm:

- Kết quả trò chơi AI NHANH HƠN.

- Kết quả làm việc theo cặp (Câu trả lời trên giấy note và câu trả lời miệng của HS).

d) Tổ chức thực hiện:

- Chuyển giao nhiệm vụ:

+ GV yêu cầu 2 bạn kế nhau tạo thành 1 cặp, tham gia trò chơi “Ai nhanh hơn” . + 5 cặp nhanh nhất và đúng nhất sẽ chiến thắng.

- Thực hiện nhiệm vụ:

Nhiệm vụ Đáp án

1. Hãy cho biết số lượng các đường kinh tuyến, vĩ tuyến phải vẽ trong các trường hợp sau:

- Cách 10 vẽ các đường kinh tuyến, vĩ tuyến.

- Cách 50 vẽ các đường kinh tuyến, vĩ tuyến.

- Cách 200 vẽ các đường kinh tuyến, vĩ tuyến.

- Cách 300 vẽ các đường kinh tuyến, vĩ tuyến.

...

.

...

.

...

.

...

.

...

.

...

. 2. Quan sát hình 4 SGK/109, xác định tọa độ địa lí của điểm A, B, C.

...

.

...

.

...

.

(7)

3. Ghép các ô bên trái với các ô bên phải sao cho phù hợp: ...

.

...

.

...

.

+ Các cặp suy nghĩ để viết câu trả lời vào giấy note.

- Báo cáo, thảo luận:

+ Các cặp nhanh nhất giơ tay báo hiệu.

+ GV kiểm tra kết quả và cho điểm.

+ GV cho thêm 1 phút để các cặp khác hoàn thành bài cho xong.

+ Khi cả lớp đã làm xong, GV gọi 1 cặp trả lời đúng và nhanh nhất lên trình bày đáp án, các cặp khác theo dõi.

+ GV hỏi những cặp nào đáp án chưa đúng giơ tay lên, sau đó những cặp trả lời đúng sẽ đi sửa bài và giải thích cho cặp chưa hiểu.

- Kết luận, nhận định:

+ GV nhấn mạnh những nội dung chính, trọng tâm của bài.

4. VẬN DỤNG (15 phút)

(8)

a) Mục tiêu: Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về tọa độ địa lí để thực hiện nhiệm vụ thực tiễn liên quan.

b) Nội dung: HS được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ: tra cứu internet và xác định được toạ độ địa lí của các điểm cực phần đất liền của nước ta.

c) Sản phẩm: Câu trả lời trên giấy note và câu trả lời miệng của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

- Chuyển giao nhiệm vụ:

+ GV yêu cầu: HS tra cứu internet và xác định được toạ độ địa lí của các điểm cực phần đất liền của nước ta, sau đó ghi vào giấy note.

+ HS: Lắng nghe và tiếp cận nhiệm vụ.

- Thực hiện nhiệm vụ:

+ GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ.

+ HS: Suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy note.

- Báo cáo, thảo luận:

+ HS: Trình bày kết quả.

+ GV: Lắng nghe, gọi HS nhận xét và bổ sung.

- Kết luận, nhận định:

+ GV: Chuẩn kiến thức.

+ HS: Lắng nghe và ghi nhớ.

IV. RÚT KINH NGHIỆM

...

...

...

...

...

...

V. PHỤ LỤC 1/ PHT

Khái niệm Ví dụ

Kinh độ Vĩ độ Tọa độ địa lí 2/ Câu hỏi luyện tập

Câu hỏi Đáp án

(9)

1. Hãy cho biết số lượng các đường kinh tuyến, vĩ tuyến phải vẽ trong các trường hợp sau:

- Cách 10 vẽ các đường kinh tuyến, vĩ tuyến.

- Cách 50 vẽ các đường kinh tuyến, vĩ tuyến.

- Cách 200 vẽ các đường kinh tuyến, vĩ tuyến.

- Cách 300 vẽ các đường kinh tuyến, vĩ tuyến.

Số lượng kinh tuyến

Số lượng vĩ tuyến

Cách 10 360 181

Cách 50 72 37

Cách 200 18 10

Cách 300 12 7

2. Quan sát hình 4 SGK/109, xác định tọa độ địa lí của điểm A, B, C.

A (600 B, 1200 Đ) B (300 B, 600 Đ) C (300 N, 900 Đ)

3. Ghép các ô bên trái với các ô bên phải sao cho phù hợp:

1-c 2-d 3-b 4-a

3/ Một số hình ảnh

(10)

4/ Các tài liệu khác

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

+ Sông Nin: nằm ở phía đông bắc châu Phi, đổ ra biển Địa Trung Hải. + Sông Ni-giê và Xê-nê-gan: nằm ở phía tây bắc châu Phi, đổ ra vịnh Ghi-nê. + Sông Công-gô: nẳm ở

Dạng IV: Bài tập xác định công thức oxit dựa vào phản ứng hóa học A.. Xác định công thức hóa học của

Có vùng biển thông với đại dương nên có nhiều thuận lợi trong việc giao lưu với các nước bằng đường bộ, đường biển và đường hàng

Trong quá trình nhận dạng nó được sự hỗ trợ bởi bộ nhớ dài hạn, nơi lưu trữ các biểu tượng đã nhận dạng trước

Cho đường thẳng xy, một điểm A và đường tròn (O) nằm trên một nửa mặt phẳng bờ xy. Chứng minh rằng MB là tiếp tuyến của đường tròn. Cho tam giác ABC, hai đường cao BD,

Dựa vào lược đồ tự nhiên khu vực Tây Nam Á, trình bày đặc điểm và ý nghĩa vị trí địa lý của khu vực Tây Nam Á?. Khu vực Tây Nam Á có các dạng

Bài báo này đi vào nghiên cứu công nghệ FPGA để phát và thu nhận tín hiệu phản hồi vào đầu đường dây truyền tải, căn cứ vào phân tích thời điểm của tín hiệu phản hồi

Trong phương pháp này, vị trí của phương tiện có thể xác định ứng với từng điểm ảnh thu được dựa vào thông số lắp đặt của camera.. Phương pháp này có thể tận dụng