• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phương pháp phân tích có độ đặc hiệu

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Phương pháp phân tích có độ đặc hiệu"

Copied!
7
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THUỐC DICLOFENAC NATRI LẪN TRONG CHẾ PHẨM ĐÔNG DƯỢC ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐIỀU TRỊ HOẶC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH VỀ XƯƠNG KHỚP BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO

Bùi Thị Luyến*, Nguyễn Thị Quỳnh, Bùi Thị Thanh Châm, Đỗ Thị Uyên

Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Để góp phần vào công tác kiểm tra phát hiện các chất cấm trộn lẫn trong thuốc đông dược, chúng tôi tiến hành đề tài xây dựng phương pháp định lượng diclofenac natri lẫn trong chế phẩm đông dược được sử dụng điều trị hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector UV-vis. Sau khi xử lý mẫu diclofenac natri được tiến hành định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với cột pha đảo (C8, 150 mm x 4,6 mm, 5 µm), pha động methanol/ đệm phosphat pH 2,5 (70:30 v/v) tốc độ dòng chảy là 1,0 ml/ phút, bước sóng phát hiện 275 nm. Phương pháp phân tích có độ đặc hiệu; độ phù hợp của hệ thống với độ lệch chuẩn tương đối (RSD%) của thời gian lưu và diện tích pic trong các phép thử là 0,0844 và 0,519; khoảng tuyến tính được xây dựng nồng độ diclofenac natri trong khoảng 20-60 µg/ml với độ tuyến tính r ≈1; giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp là 5 µg/ml và 16,5 µg/ml; độ thu hồi là 98,26% và độ lặp lại với RSD <2%. Như vậy phương pháp đã xây dựng phù hợp đề xác định diclofenac natri trong dược liệu.

Từ khóa: định lượng, chế phẩm đông dược, diclofenac, sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).

ĐẶT VẤN ĐỀ*

Tại Việt Nam: Nhằm đảm bảo chất lượng dược liệu, thuốc y học cổ truyền, thuốc từ dược liệu sử dụng trong phòng và điều trị bệnh, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo tăng cường công tác quản lý chất lượng dược liệu, thuốc y học cổ truyền, thuốc từ dược liệu, đặc biệt Chỉ thị số 03/CT-BYT ngày 24/02/2012 về việc tăng cường công tác quản lý chất lượng dược liệu thuốc y học cổ truyền, thuốc từ dược liệu trong các cơ sở khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền với nhiều giải pháp đồng bộ [4].

Các tân dược được trộn lẫn gồm nhiều nhóm hợp chất khác nhau, trong đó các nhóm được sử dụng nhiều là nhóm thuốc glucocorticoid, thuốc chống viêm không steroid, thuốc giảm béo, thuốc hạ huyết áp [3], [7], [9]… Những tác hại do thuốc đông dược có trộn tân dược gây ra có thể là: Loét dạ dày, gây xốp xương, phù, tăng huyết áp, loét đường tiêu hóa, xuất huyết, dị ứng. Hiện nay đã có một số nghiên

*Tel: 0985 671586

cứu phát hiện các thuốc tân dược trộn lẫn trong thuốc đông dược, thực phẩm chức năng được triển khai nhu sắc ký lớp mỏng, sắc ký lỏng hiệu năng cao, sắc ký khối phổ… Để góp phần vào công tác kiểm tra phát hiện các chất cấm trộn lẫn trong thuốc đông dược, chúng tôi sử dụng phương pháp HPLC với detector UV - vis để định lượng diclofenac natri trộn lẫn trong chế phẩm đông dược được sử dụng điều trị hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp lưu hành trên thị trường.

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguyên vật liệu, hóa chất và thiết bị

Nguyên liệu: Chế phẩm đông dược dạng bào chế viên nén, viên nang cứng được sử dụng điều trị hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, giảm đau đang lưu hành trên thị trường.

Dung môi hóa chất: Đạt độ tinh khiết phân tích (PA) và tinh khiết sắc ký (dùng cho HPLC); chuẩn diclofenac natri của Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương, SKS0517047.04, hàm lượng 99,51%.

Phương pháp nghiên cứu

(2)

Khảo sát điều kiện xử lý mẫu: Tùy bản chất của chất cần phân tích mà lựa chọn dung môi chiết cho phù hợp. Thông thường lựa chọn dung môi chiết là methanol, ethanol, dicloromethan, nước… có thể sử dụng hai dung môi khác nhau để hiệu suất chiết tốt hơn.

Theo tài liệu tham khảo [8] chúng tôi đưa ra quy trình xử lý mẫu thuốc tân dược chiết từ thuốc đông dược như sau:

Cân chính xác một lượng khoảng 0,5 g vào ống ly tâm. Thêm 10 ml dung môi chiết là các dung môi hoặc hệ dung môi chiết. Lắc xoáy 10 phút, siêu âm 20 phút ở nhiệt độ phòng, ly tâm 6000 vòng/ phút trong 20 phút, gạn lấy dịch trong cô cách thủy hoặc pha loãng nếu (cần thiết), lọc qua màng lọc 0,45 µm. Tiến hành sắc kí.

Phương pháp định lượng:

* Xây dựng phương pháp định lượng bằng HPLC: Khảo sát pha động, tốc độ dòng, thể tích tiêm.

* Thẩm định phương pháp đã xây dựng: Về độ đặc hiệu, tính thích hợp của hệ thống, độ thu hồi và lặp lại, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, độ tuyến tính.

* Ứng dụng phân tích mẫu chế phẩm đông dược trên thị trường: Phân tích 5-10 mẫu.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Lựa chọn điều kiện sắc ký Chọn bước sóng phát hiện

Để xác định bước sóng thích hợp phát hiện diclofenac natri, chúng tôi tiến hành quét phổ UV của dung dịch diclofenac natri 60 µg/ml trên máy quang phổ UV-Vis. Kết quả cực đại hấp thụ của dung dịch này là 275 nm.

Pha động - Dung môi:

+ Methanol: Nước = 70: 30 : pic của diclofenac natri được rửa giải sớm, thời gian lưu khoảng 6. Tuy nhiên, pic không cân xứng, kết quả giữa các lần tiêm mẫu, sắc ký đồ không ổn định, có thể chưa rửa giải được hết ở lần tiêm trước.

+ Methanol: Đệm phosphat pH 2,5 = 50: 50:

Sắc ký đồ xuất hiện nhiều pic nhiễu, khả năng tách không rõ ràng.

+ Methanol: Đệm phosphat pH 2,5 = 70:30 thời gian lưu không quá dài, khoảng 9, pic cân đối, chân pic gọn, khả năng tách rõ ràng.

Như vậy, tỷ lệ pha động tốt nhất là methanol:

đệm phosphat 2,5 = 70 : 30.

- Tốc độ dòng: Khảo sát lần lượt ở tốc độ 0,5 ml/ phút; 1,0 ml/phút; 1,5 ml/phút thì thấy:

Tốc độ dòng 1,5 ml/phút áp suất cột quá cao;

0,5 ml/phút thời gian lưu của chất phân tích quá dài. Với 1ml/phút thời gian lưu của chất phân tích ngắn hơn và áp suất cột không quá cao.

- Thể tích tiêm mẫu: Tiêm 20 µl cho pic chất phân tích gọn, đẹp hơn so với khi tiêm 15 µl.

Từ các khảo sát trên, chúng tôi xây dựng quy trình sắc kí có khả năng phân tích tốt diclofenac Na trong nguyên liệu như sau: Cột Nucleosil C8 (250 × 0,6 nm, 5 µm); pha động : methanol và đệm phosphat PH 2,5 (70:30);

tốc độ dòng: 1,0 ml/phút; thể tích tiêm: 20 µl;

Detector UV: Bước sóng đo ở 275 nm; nhiệt độ phân tích: Nhiệt độ phòng; Nồng độ dung dịch chuẩn 60 µg/ml

Lựa chọn điều kiện xử lý mẫu

Dung môi chiết: Tiến hành chiết chất phân tích trong mẫu chuẩn bằng các dung môi chiết, tiến hành 2 lần. Phân tích theo quy trình đã nêu và phân tích bằng phương pháp HPLC.

Tính tỷ lệ đáp ứng phân tích (diện tích pic) và khối lượng mẫu thử (A/m). Kết quả tính trung bình như sau:

Bảng 1. Kết quả khảo sát dung môi chiết diclofenac trong mẫu chế phẩm đông dược

Khối lượng (m) Dung môi chiết Thời gian lưu Diện tích pic A (mAU.min) Tỷ số A/m

0,5003 MeOH : H2O= 80:20 8,7995 94,524 188,935

0,5002 Acetonitril : H2O = 1:1 8,7992 97,346 194,614

0,5002 Ethanol 8,7759 151,849 303,577

0,5002 Methanol 8,8001 149,672 299,224

(3)

Hình 1. Kết quả khảo sát lựa chọn dung môi chiết

Hình 2. Sắc kí đồ đánh giá độ chọn lọc của diclofenac natri Như vậy, kết quả khảo sát ở bảng và hình cho

thấy: Khả năng chiết (A/m) của diclofenac natri bằng dung môi ethanol là cao nhất. Do đó lựa chọn dung môi chiết là ethanol. Tuy nhiên khi tiến hành sắc ký bằng dung môi ethanol thì pic không cân xứng. Nên sau khi chiết bằng ethanol, tiến hành cô lấy cắn và pha loãng bằng methanol đến nồng độ mong muốn.

Kiểm tra lượng natri diclofenac còn lại trong cắn sau 2 lần chiết

Lấy phần cắn còn lại ở trên, thêm 10 ml ethanol. Lắc xoáy 5 phút, siêu âm 20 phút ở nhiệt độ phòng, ly tâm 6000 vòng/ phút trong 20 phút, gạn lấy dịch trong cô cách thủy hoặc pha loãng (nếu cần thiết), lọc qua màng lọc 0,45 µm. Tiến hành sắc kí.

Kết quả: Trên hệ thống sắc ký đồ không xuất hiện pic của diclofenac natri. Do đó chiết hai

lần với ethanol 96% đảm bảo chiết được hết diclofenac natri trong mẫu cần nghiên cứu.

Từ các kết quả khảo sát trên, điều kiện phân tích được lựa chọn như sau:

Cân chính xác một lượng khoảng 0,5g vào ống ly tâm. Thêm 10 ml dung môi chiết là các dung môi hoặc hệ dung môi chiết. Lắc xoáy 10 phút, siêu âm 20 phút ở nhiệt độ phòng, ly tâm 6000 vòng/ phút trong 20 phút, gạn lấy dịch trong. Tiến hành 2 lần, gộp dịch chiết và cô lấy cắn. Hòa cắn trong 1 ml methanol, pha loãng dung dịch 10 lần, lọc qua màng lọc 0,45 µm. Tiến hành sắc kí.

Thẩm định quy trình định lượng Độ chọn lọc/ đặc hiệu

Tiến hành phân tích mẫu trắng, mẫu dung dịch chuẩn và mẫu trắng thêm chuẩn theo các điều kiện HPLC đã lựa chọn được. Kết quả phải đạt như sau:

Dung

A/m

môi

Diclofenac natri

Mẫu dd chuẩn

Mẫu trắng (nền mẫu)

(4)

- Trên sắc đồ mẫu trắng không xuất hiện các pic có cùng thời gian lưu với pic của các chất phân tích trên sắc đồ mẫu dung dịch chuẩn và mẫu trắng thêm chuẩn.

- Trên sắc đồ mẫu trắng thêm chuẩn có các pic có thời gian lưu tương tự như trên sắc đồ của dung dịch chuẩn.

Độ phù hợp của hệ thống

Phân tích lặp lại 7 lần dung dịch chuẩn phân tích trên hệ thống HPLC với các điều kiện đã nêu ở trên. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2. Kết quả đánh giá độ phù hợp của hệ thống HPLC

STT Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6 Lần 7 Trung

bình RSD Thời gian

lưu (phút)

8,7978 8,7929 8,7898 8,8001 8,8080 8,8104 8,7999 8,7998 0,0844 Diện tích

(mAu.t) 49,49 49,72 49,86 50,17 50,21 49,77 49,72 49,85 0,519 Nhận xét kết quả khảo sát thích hợp của hệ thống cho thấy:

Độ lệch chuẩn tương đối (RSD%) của thời gian lưu và diện tích pic trong các phép thử là 0,0844 và 0,519 đều nhỏ hơn 2%. Như vậy, Hệ thống HPLC mà chúng tôi sử dụng là thích hợp để định lượng diclofenac natri trong dược liệu.

Tuyến tính

Pha dung dịch chuẩn diclofenac natri có nồng độ 20 µg/ml – 60 µg/ml từ dung dịch gốc rồi tiến hành phân tích trên hệ thống HPLC. Xây dựng đường chuẩn thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa nồng độ chất phân tích và diện tích pic tương ứng. Từ kết quả thu được ở bảng trên chúng tôi thiết lập mối tương quan giữa diện tích pic thu được trên sắc ký đồ và nồng độ dung dịch (tính theo lượng diclofenac Na đưa vào)

Bảng 3. Kết quả đánh giá độ tuyến tính của diclofenac natri Nồng độ

(µg/ml) 20 30 40 50 60 Phương trình hồi quy:

y = 2,5465x- 2,3467 hệ số tương quan: r = 0,9997 Diện tích

(mAu.t) 49,5918 73,207 98,4076 125,672 150,683

Hình 3. Đường biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic của diclofenac Na

Phương trình hồi quy biểu thị mối tương quan này là: y = 2,5465x – 2,3467 với hệ số tương quan R2 = 0,9995. Điều này cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa diện tích pic với nồng độ của 2 chất phân tích.

Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) Diện tích

pic

Nồng độ (µg/ml)

Mẫu trắng (nền mẫu)

(5)

Chúng tôi tiến hành xác định LOD như sau: Pha dung dịch chuẩn diclofenac natri có nồng độ giảm dần cho đến khi S/N = 2-3. Từ kết quả LOD tính LOQ theo công thức: LOQ= LOD x 3,3.

Kết quả thực nghiệm thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4. Kết quả phân tích giới hạn phát hiện của diclofennac natri

Nồng độ (µg/ml) H nhiễu Hpic S/N

10 0,39 2,63 6,7

5 0,39 1,187 3,04

Từ kết quả ở bảng cho thấy: LOD của diclofenac natri khoảng 5 µg/ml. Từ kết quả trên tính LOQ theo công thức: LOQ khoảng 16,5 µg/ml.

Độ thu hồi và độ lặp lại

Độ thu hồi và lặp lại của phương pháp tiến hành trên nền mẫu chuẩn. Chuẩn bị dung dịch chuẩn có nồng độ 60 µg/ml. Thêm vào nền mẫu 60 µg/ml, tiến hành theo quy trình đã nêu. Làm 6 mẫu song song. Lượng chuẩn tìm lại tính theo đường chuẩn. Kết quả thực nghiệm như sau:

Bảng 5. Kết quả phân tích độ thu hồi và độ lặp lại của diclofenac natri STT Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6 Trung bình

SD = 1,174 RSD

=1,99%

Lượng chuẩn thêm (µg) 60 60 60 60 60 60

Diện tích pic

(mAU.min) 149,44 147,14 149,59 147,67 142,26 150,57 58,955 Lượng chuẩn thu hồi 59,61 58,70 59,67 58,91 56,79 60,05

Theo AOAC, tại mức hàm lượng chất trong khoảng độ thu hồi của phương pháp phải đạt và độ lặp lại của phương pháp RSD=1,99% < 2%. Như vậy độ thu hồi và lặp lại của diclofenac natri nằm trong khoảng giới hạn cho phép, đạt yêu cầu của AOAC.

Ứng dụng phương pháp HPLC để phân tích mẫu chế phẩm đông dược trên thị trường Ứng dụng phương pháp HPLC trong 7 mẫu chế phẩm đông dược trên thị trường. Chuẩn bị mẫu như quy trình đã lựa chọn. Tiến hành sắc ký. Kết quả trong 7 mẫu trên không trộn lẫn diclofenac natri.

Bảng 6. Danh mục mẫu chế phẩm đông dược trên thị trường

STT Mã SP Tên thuốc Nơi sản xuất

1 HC1 Tọa Cốt Hoàn vương Nhà thuốc đông y gia truyền Vạn Xuân Đường 2 HC2 Dưỡng Cốt Hoàn Công ty cổ phần Traphaco

3 HC3 Thống Cốt An Công ty thảo dược Difoco

4 VN1 Viên Vai Gáy Công ty cổ phần dược phẩm Quốc tế Abipha

5 VN2 Viên Xương Khớp Sen Việt Group

6 VN3 Uy Linh Phong Bảo

Thanh Đường Công ty cổ phần Bảo Thanh Đường

7 HC4 Thoái Phong Cốt Nhà thuốc Đông Y Gia truyền Ông Lang Hoán

Hình 4. Sắc ký đồ phân tích mẫu chế phẩm đông dược (VN1)

(6)

BÀN LUẬN

Lựa chọn phương pháp phân tích

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao có nhiều ưu điểm: Có độ đặc hiệu, kết quả chính xác, độ nhạy cao, kết quả chính xác và đang được ứng dụng nhiều trong phân tích thuốc.

Sắc ký lỏng hiệu năng cao với nhiều detector khác nhau cho phép phân tích nhiều hoạt chất có cấu trúc và tính chất đa dạng. Dựa vào các đặc điểm trên chúng tôi tiến hành xây dựng quy trình phân tích diclofenac natri và lựa chọn phương pháp tối ưu góp phần vào việc kiểm soát tình trạng trộn trái phép thuốc tân dược vào thuốc đông dược và thực phẩm chức năng.

Lựa chọn xử lý mẫu

Xử lý mẫu trong phân tích là bước quan trọng ảnh hưởng đến độ chính xác của phương pháp phân tích. Chúng tôi lựa chọn 7 mẫu thuốc đông dược trên thị trường thuộc nhóm sản phẩm điều trị hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, giảm đau. Đây là nhóm sản phẩm có khả năng trộn lẫn các thuốc giảm đau chống viêm không steroid. Qua nghiên cứu thực nghiệm và tham khảo các tài liệu [6], [7] [8], chúng tôi đã xây dựng được quy trình xử lý mẫu hiệu suất cao, đạt yêu cầu phân tích.

Thẩm định phương pháp phân tích

Kết quả thẩm định theo hướng dẫn của ICH trên nền mẫu thuốc điều trị hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh về khớp, quy trình đảm bảo tính đặc hiệu. Khoảng tuyến tính được xây dựng nồng độ diclofenac natri trong khoảng 20-60 µg/ml, kết quả cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa nồng độ hoạt chất và diện tích pic tương ứng với hệ số tương quan xấp xỉ 1.

Độ thu hồi và lặp lại có giá trị RSD < 2%.

Phương pháp có độ nhạy cao với giới hạn định lượng là 16,5 µg/ml.

Về ứng dụng phương pháp xây dựng được trong phân tích mẫu thực

Ứng dụng phương pháp HPLC trong 7 mẫu đông dược trên thị trường, và trong 7 mẫu kiểm tra không chứa diclofenac.

KẾT LUẬN

Từ kết quả thực nghiệm thu được, chúng tôi có kết luận sau:

- Phương pháp xử lý mẫu khá đơn giản với điều kiện không quá phức tạp nên dễ thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm, không đòi hỏi trang thiết bị đặc biệt, dễ dàng triển khai áp dụng và tiết kiệm chi phí, thời gian.

- Đã xây dựng và thẩm định được phương pháp định lượng diclofenac natri trộn lẫn trong chế phẩm đông dược bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao, detetor UV. Kết quả thẩm định cho thấy phương pháp có độ chọn lọc đảm bảo, độ nhạy cao.

- Ứng dụng phương pháp đã xây dựng tiến hành phân tích 7 mẫu chế phẩm đông dược đang lưu hành trên thị trường và trong 7 mẫu không chứa diclofenac.

KHUYẾN NGHỊ

Phát triển phương pháp HPLC trên các nền mẫu khác đối với chế phẩm đông dược (dạng dung dịch, nang mềm) và mở rộng đối tượng nghiên cứu trên các thuốc chống viêm giảm đau khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Tử An (2010), Kiểm nghiệm dược phẩm, Nxb Y học, Hà Nội.

2. Bộ Y tế (2010), Dược điển Việt Nam IV, Nxb Y học, Hà Nội.

3. Phan Thanh Mậu (2011), Nghiên cứu định tính và định lượng Sildenafil trộn trái phép trong thực phẩm chức năng bằng LC-MS, HPLC, Khóa luận tốt nghiệp Dược sỹ, Trường Đại học Dược Hà Nội.

4. Viện kiểm nghiệm thuốc TW, (2013), Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc và mỹ phẩm năm 2013 và kế hoạch công tác năm 2014, Hà Nội.

5. Ernst E. (2002), “Adulteration of Chinesse herbal medicines with synthetic drugs”, Journal of international medicine, 252, pp. 107-113

6. Ramsay H. M., Goddard W., Gill S. (2003),

“Herbal creams used for atopic eczema in Birminghan, U.K Illegally contain potent corticosteroids”, Arch. Dis. Child., 88, pp.1056- 1061.

7. Kenichi Kumasaka, Takashi Kojima (2005),

“Screening and quantitative analysis for

(7)

sylfonylurea-type oral antidiabetic agents in adulterated health food using thin-layer chromatography and high-performance liquid chromatography”, Journal of Health Science, 51(4), pp. 453-460.

8. Nielsen – Kudsk F. (1980) “HPLC- determination of some antiflammatory, weak analgestic and uricosuric drugs in human blood

plasma and its application to pharmacokinetics”, J.

Pharm. Blomed. Anal., 31, pp. 504-511.

9. Ning Li, Mei Cui, Lu X., Quin F. (2010), “A rapid and reliable UPLC – MS/MS method for identification and quantification of fourteen synthetic and diabetic drugs in adulterated Chinese proprietary medicines and dietary supplements”, Chromatgoraphia, 70, pp. 1353-1357.

SUMMARY

STUDYING THE METHOD OF QUANTIFICATION OF DICLOFENAC

SODIUM IN TRADITIONAL HERBAL MEDICINES USED FOR TREATMENT OR SUPPORT OSTEOARTHRITIS BY HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY

Bui Thi Luyen*, Nguyen Thi Quynh, Bui Thi Thanh Cham, Do Thi Uyen TNU - University of Medicine and Pharmacy In order to contribute to the detection of banned substances in traditional herbal medicines, we conducted a study on the method of quantification of diclofenac sodium in traditional herbal medicines which are used for treatment or support for osteoarthritis by high performance liquid chromatography (HPLC). After precipating, diclofenac sodium was eluted by HPLC using a reverse-phase column (C8, 150 mm x 4.6 mm, 5 µm), mobile phase contains methanol/ phosphat buffer (70:30 v/v, pH 2.5), at a flow rate of 1.0 ml/min, and a wavelength detection at 275 nm. The methods have analytical specificity,the suitability of the system with the relative standard deviation (RSD) of the retention times and the area of the peaks in the tests was 0.0844 and 0.519, respectively. A linear response was observed in the range of 20.0-60.0 µg/ mL with a linearity is approximate 1 (r ≈ 1.0). The limit of detection (LOD) and limit of quantitation (LOQ) was 5 µg/ml and 16.5 µg/ml in turn for Diclofenac Sodium. The recovery rate was 98.26% and repetition rate with RSD <2%. Therefor, the method was appropriately formulated to determine diclofenac sodium in herbal medicines.

Key words: Dertermination, herbal medicines, diclofenac, high performance liquid chromatography (HPLC)

Ngày nhận bài: 07/8/2018; Ngày phản biện: 06/9/2018; Ngày duyệt đăng: 31/10/2018

*Tel: 0985 671586

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Từ tháng 7/1954, nhận thức rõ đế quốc Mĩ là kẻ thù chính, trực tiếp của nhân dân Đông Dương, TW Đảng đã chuyển cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp trước đó sang

Để cải tiến về tốc độ thực thi, trước tiên sẽ thanh lọc dữ liệu bằng cách tính mức độ tương đồng giữa các haplotype trong thuật toán gom nhóm, và loại bỏ những

Trong các phương pháp trước tiên định ra một hàm đối tượng (objective function), còn gọi hàm trị giá (cost function), rồi dùng một thuật toán tối ưu hóa để cực đại hóa

Tiếp tục tăng cường công tác triển khai về việc thực hiện Luật an toàn giao thông trong học sinh, sinh viên theo kế hoạch số 113/KH-BGDĐT ngày 9 tháng 3 năm 2015

Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về xây dựng, phân tích chính sách, soạn thảo văn bản pháp luật chưa được thực hiện thường xuyên, bài bản, chế độ trách

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này để phân tích các ưu, nhược điểm, tính hiệu quả lâu dài của phương pháp phẫu thuật giải ép lối trước và cố định lối sau

Bài báo này giới thiệu phương pháp phát hiện, định lượng dexamethasone trong một số thực phẩm chức năng sử dụng thiết bị sắc ký lỏng siêu hiệu năng khối phổ

Do đó, cần xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng polyphenol toàn phần trong lá chùm ngây bằng quang phổ UV-VIS nhằm kiểm soát chất lượng của