• Không có kết quả nào được tìm thấy

File thứ 22: noi-dung-bai-hoc-chu-de-tho-khang-chien-chong-my-dat-nuoc_1711202110

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "File thứ 22: noi-dung-bai-hoc-chu-de-tho-khang-chien-chong-my-dat-nuoc_1711202110"

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẤT NƯỚC

( Trích trường ca Mặt đường khát vọng)- NGUYỄN KHOA ĐIỀM PHẦN III: NỘI DUNG BÀI HỌC :

I/ TÌM HIỂU CHUNG:

1. Tác giả:

-Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại thôn Ưu Điềm, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

-Xuất thân trong một gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng.

- Học tập và trưởng thành ở miền Bắc những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam.

- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước.

- Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận, thể hiện tâm tư của người trí thức cách mạng.

-Năm 2000, ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

- Các tác phẩm chính: Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng, Ngôi nhà có ngọn lửa ấm…

2. Tác phẩm:

a. Hoàn cảnh sáng tác:

- Trích phần đầu chương V của trường ca “ Mặt đường khát vọng”. Tác phẩm được hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974.

- Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình nhận rõ bộ mặt của đế quốc Mỹ, hướng về nhân dân đất nước, đứng dậy xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.

4 . Chủ đề:

Khẳng định trách nhiệm của mỗi chúng ta đối với đất nước, và bộc lộ niềm tự hào, yêu thương đất nước, nhân dân tha thiết, chân thành…thể hiện tư tưởng cốt lõi của nhận thức về Đất Nước là của Nhân Dân.

II/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:

1) Cảm nhận của tác giả về Đất Nước: (42 câu đầu)

a) Cảm nhận về cội nguồn Đất Nước, gắn liền với chiều sâu văn hóa của dân tộc ( 9 câu đầu )

* Đất Nước có từ lâu đời

- Câu khẳng định: “ Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”  khẳng định cội nguồn của đất nước:

Đất Nước đã có từ lâu đời.

- Những từ “ bắt đầu”, “ lớn lên”  Đất Nước đã trải qua một quá trình sinh thành, tồn tại và phát triển.

- Cụm từ “ngày xửa ngày xưa”, mở đầu của những câu chuyện cổ tích, đưa người đọc trở về với quá khứ, với những câu chuyện về đạo lí làm người cũng nói lên nguồn gốc lâu đời của dân tộc.

cổ tích

* Đất Nước là những gì gần gũi, thân thương, gắn bó với đời sống của mỗi người

- Tác giả sử dụng những câu thơ dài như những câu văn xuôi êm ả, như lời kể chuyện cách mở đầu bình dị, tạo được sự gần gũi thân thiết.

- Những hình ảnh : câu chuyện mẹ thường hay kể, miếng trầu bà ăn, búi tóc mẹ bới sau đầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo, … Đất Nước không xa lạ, mà gần gũi, bình dị, hiện diện trong đời sống hàng ngày của mỗi người.

(2)

* Đất Nước gắn liền với phong tục tập quán, truyền thống tốt đẹp của dân tộc - Đất Nước gắn liền với những phong tục tập quán hình thành bản sắc dân tộc

+ Hình ảnh “ miếng trầu …bà ăn” – gợi đến câu chuyện “Sự tích trầu cau”  thể hiện tình cảm vợ chồng thủy chung son sắt, tình cảm anh em gắn bó ; gợi đến tập tục ăn trầu trong giao tiếp, trong cưới hỏi.

+ Hình ảnh “ búi tóc mẹ bới sau đầu”  tập tục lâu đời của người phụ nữ Việt Nam giản dị, duyên dáng, thùy mị, đáng yêu.

+ Hình ảnh “cái kèo, cái cột”  phong tục làm nhà phải có kèo, có cột để chống thiên tai của người Việt.

- Đất Nước gắn liền với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc

+ Cụm từ “Đất Nước lớn lên” và hình ảnh “dân mình trồng tre đánh giặc”  gợi đến truyền thuyết Thánh Gióng – người anh hùng nhổ tre đánh giặc; gợi đến truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm của dân tộc ta.

+ Hình ảnh “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”  gợi đến câu ca dao “ Tay nâng chén muối đĩa gừng – Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”, thể hiện lối sống ân nghĩa thủy chung trong tình cảm vợ chồng.

+ Hình ảnh “hạt gạo” với thành ngữ“một nắng hai sương” và các động từ“xay, giã, giần, sàng”

 thể hiện truyền thống lao động cần cù, chịu thương chịu khó của nhân dân ta.

+ Câu thơ “ Đất Nước có từ ngày đó…”  cách viết quy nạp khẳng định sự hình thành lâu đời của đất nước, gắn với bề dày văn hóa của dân tộc.

Tóm lại: Thể thơ tự do, lời thơ giàu cảm xúc, suy tư, diễn tả bằng lối quy nạp, sử dụng nhiều chất liệu văn hoá dân gian, tác giả đã khẳng định: Đất nước đã có từ lâu đời, nó bắt nguồn từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất với đời sống của mỗi người, nhưng đó là

chiều sâu văn hóa của dân tộc. Sự cảm nhận mới mẻ và sâu sắc về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm làm đất nước hiện lên vừa dung dị, gần gũi, nhưng thiêng liêng, sâu xa.

b) Đất Nước còn được cảm nhận từ các phương diện không gian, thời gian “Đất là nơi anh đến trường

………..

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ”

* Cảm nhận Đất Nước ở phương diện không gian:

- Biện pháp điệp cấu trúc: “ Đất là..”, “Nước là..”, “ Đất Nước là…”, câu định nghĩa theo lối chiết tự tách hai thành tố “Đất”, “Nước” sau đó hợp lại thành “Đất Nước” làm cho định nghĩa về Đất nước trở nên sinh động và độc đáo; vừa cụ thể hóa vừa khái quát; vừa gần gũi vừa thiêng liêng.

- Câu định nghĩa : “Đất là..”, “Nước là..” khẳng định Đất Nước là không gian gần gũi, gắn bó với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của mỗi người : nơi anh đến trường, nơi em tắm

- Sử dụng chất liệu ca dao, tác giả khẳng định Đất Nước còn là không gian của tình yêu lứa đôi:

nơi ta hò hẹn, nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm

- Hình ảnh “ con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”, “con cá ngư ông móng nước bể khơi”  Không gian rộng lớn tráng lệ, hùng vĩ của núi sông, rừng bể  niềm tự hào về giang sơn gấm vóc bao la hùng vĩ của dân tộc ta.

- Đất Nước còn là nơi sinh tồn và tiếp nối truyền thống của cộng đồng dân tộc quan bao thế hệ:

nơi dân mình đoàn tụ, Yêu nhau và sinh con đẻ cái, … dặn dò con cháu chuyện mai sau.

* Cảm nhận Đất Nước ở phương diện thời gian:

(3)

- Hình ảnh “Chim về”, “Rồng ở”, yếu tố huyền thoại “Lạc Long Quân và Âu Cơ” cùng “bọc trứng  Hướng về cội nguồn thiêng liêng, khơi dậy niềm tự hào về nguồn gốc dân tộc.

- Điệp cấu trúc “Những ai..”, sử dụng chất liệu dân gian, gợi nhắc đến câu ca dao “Dù ai đi ngược về xuôi – Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba”  Đất nước trải qua bao thế hệ, đã duy trì nòi giống dân tộc, gánh vác sứ mệnh của đất nước, nhắc nhở thế hệ con cháu về cội nguồn, về truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.

Tóm lại: Ngôn ngữ bình dị, hình ảnh mang đậm chất liệu dân gian, cách diễn đạt sáng tạo, đoạn thơ thể hiện sự cảm nhận về đất nước toàn diện và sâu sắc của tác giả. Đất nước là

sự thống nhất của tất cả các phương diện: không gian, thời gian, lịch sử truyền thống, cội nguồn tinh thần của dân tộc. Đất Nước hiện lên vừa cụ thể, sinh động vừa khái quát, lớn lao.

c) Cảm nhận về đất nước là sự thống nhất giữa cá nhân và công đồng, suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi người đối với Đất Nước

* Đất nước là sự thống nhất giữa cái chung –riêng, cá nhân – cộng đồng dân tộc

“Trong anh và em hôm nay

………..

Đến những tháng ngày mơ mộng”

- Câu khẳng định “ Trong anh và em hôm nay Đều có một phần Đất Nước”

 Đất nước hiện diện và kết tinh trong mỗi người - vì cuộc đời mỗi cá nhân đều được thừa hưởng những giá trị văn hoá tinh thần và vật chất của dân tộc.

- Hình ảnh “cầm tay”  thể hiện sự yêu thương, đoàn kết

- Điệp cấu trúc “Khi …cầm tay”, biện pháp tăng tiến “đất nước hài hòa nồng thắm” – “đất nước vẹn tròn to lớn” khẳng định vai trò của tình yêu thương và tinh thần đoàn kết trong mối quan hệ công đồng dân tộc. Sự thống nhất giữa tình yêu đôi lứa với tình yêu đất nước; sự gắn bó giữa cá nhân với cộng đồng trong tình đồng bào, đoàn kết dân tộc sẽ đem đến triển vọng về một tương lai tươi sáng của đất nước.

- Ba câu cuối đoạn: hình ảnh “Mai này …Đất Nước đi xa”, “những tháng ngày mơ mộng” thể hiện niềm tin vào tương lai của đất nước của tác giả.

* Suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi người đối với Đất Nước - Cụm từ “Em ơi em”  lời nhắn nhủ, ngọt ngào, truyền cảm

- Hình ảnh “ Đất nước là máu xương của mình” biện pháp so sánh gợi sự liên tưởng sâu sắc – Sự nhận thức vận mệnh của đất nước gắn bó với vận mệnh của mỗi cá nhân, vận mệnh của cá nhân nằm trong vận mệnh của đất nước

- Điệp từ “phải biết ” nhấn mạnh trách nhiệm của mỗi người đối với đất nước. Lời thơ như một lời tự nhủ, tự dặn mình chân thành, tha thiết.

- Những động từ “san sẻ”, “gắn bó”, “hoá thân” kết hợp với biện pháp tăng tiến  Xác định thái độ, hành động cụ thể của mỗi người phải đoàn kết, yêu thương, cống hiến, hi sinh để đất nước trường tồn, bền vững muôn đời.

 Tóm lại: Giọng thơ tâm tình như lời nhắn nhủ, nhiều câu thơ mang khẳng định, từ ngữ hình ảnh giản dị, Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện bao quát và sâu sắc về sự gắn bó máu thịt giữa cá nhân với cộng đồng. Từ đó khơi gợi tinh thần trách nhiệm của mỗi người đối với đất nước bộc lộ tình cảm nồng nàn, tha thiết của tác giả đối với đất nước.

2.Tư tưởng cốt lõi “ Đất Nước của Nhân dân” ( phần còn lại)

Tác giả tiếp tục với những cảm nhận về đất nước trên nhiều bình diện: chiều dài lịch sử, chiều rộng địa lí, chiều sâu văn hoá với tư tưởng cốt lõi “ Đất Nước của Nhân dân”

(4)

a) Cách nhìn những cảnh quan địa lý :

-Sự phát hiện tưởng chừng như đơn giản nhưng có chiều sâu của sự phát hiện mới mẻ :

+ Cảnh vật thiên nhiên gắn bó với lịch sử, truyền thống văn hóa của dân tộc nên trở thành thắng cảnh. Nếu không có lịch sử dân tộc gắn liền với những cuộc chiến tranh li tán thì sẽ không có hình ảnh những người vợ ôm con chờ chồng để có tên gọi là đá Vọng Phu. Nếu không có truyền thống đạo lý sống tốt đẹp, giàu ân tình thủy chung thì sẽ không có sự cảm nhận để gọi tên hòn Trống Mái. Và nếu không có truyền thống hiếu học ngàn đời của dân tộc thì sẽ không có tên gọi núi Bút, non Nghiên… …

+ Cảm nhận đi từ cụ thể đến khái quát hết sức chính xác : bất kỳ đâu, địa danh nào cũng mang trong nó lịch sử, văn hóa, truyền thống của dân tộc “Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi; Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha...”.

b) Cách nhìn nhận, đánh giá về lịch sử dân tộc :

-Nguyễn Khoa Điềm nhìn vào lịch sử “bốn ngàn năm Đất Nước” không điểm qua các triều đại lớn cũng không nói đến những chiến công hiển hách của ông cha mà nói đến nhân tố con người. Trong cảm nhận của ông, họ là những anh hùng mà có thể tên tuổi đã đi vào lịch sử

“Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ”. Nhưng đặc biệt, Nguyễn Khoa Điềm nhấn mạnh đến những anh hùng vô danh “Không ai nhớ mặt đặt tên; Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”.

Họ là lực lượng cơ bản, là sức mạnh đã làm nên, gìn giữ và phát triển Đất Nước và họ đã tồn tại vĩnh hằng trong lòng nhân dân với vai trò quan trọng và sự đóng góp lớn lao:

+ .Họ gìn giữ và truyền lại cho thế hệ mai sau mọi giá trị văn hóa tinh thần và vật chất của dân tộc : hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, tên xã, tên làng…

+ Họ là lực lượng cơ bản trong xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước “Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái”, “ Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm; Có nội thù thì vùng lên đánh bại”

c) Phát hiện bản sắc văn hóa của dân tộc :

-Mạch cảm xúc, suy nghĩ của bài thơ cứ dồn tụ dần để cuối cùng dẫn tới cao trào, bật lên tư tưởng cốt lõi bằng một định nghĩa vừa giản dị vừa bất ngờ và độc đáo “Đất Nước Nhân dân” “Đất nước của ca dao thần thoại” . Thật chính xác, Đất Nước của Nhân dân nên khi cảm nhận Đất Nước phải trở về với cội nguồn văn hóa, văn học dân gian : ca dao, thần thoại . - Trở về với cội nguồn dân tộc qua ca dao, thần thoại, tác giả đã phát hiện bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc Việt Nam trên ba bình diện cơ bản:

+ Say đắm trong tình yêu: “Yêu em từ thuở trong nôi”

+ Quí trọng tình nghĩa “Quí công cầm vàng những ngày lặn lội”

+ Quyết liệt căm thù trong chiến đấu “Biết trồng tre đợi ngày thành gậy; Đi trả thù mà không sợ dài lâu” .

- Nhà thơ Huy Cận từng phát hiện hai đức tính tưởng chừng như đối lập này ở con người Việt Nam nhân hậu hiền hòa mà cũng quyết liệt căm hờn : “Lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa”. Bởi một lẽ giản đơn, dân tộc Việt Nam quyết liệt trong chiến đấu với kẻ thù nhưng không hiếu chiến, “trồng tre”là để tự vệ chứ không ưa đổ máu, chuộng hòa bình, yêu nhân nghĩa chứ không thích chiến tranh.

Tóm lại :

* Nhân dân đã tạo nên một đất nước hiền hòa mà bất khuất, nhân hậu mà anh hùng. Đó là tư tưởng được nhà thơ NKĐ thể hiên trong một không gian nghệ thuật gần gũi mà bay bổng của ca dao và truyền thuyết, đồng thời lời thơ cũng mang tính trữ tình – chính luận rất hiện đại.

(5)

* Chỗ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm là đã thể hiện sâu đậm tâm hồn nhân dân không ở đâu khác ngoài văn hoá dân gian. Nên “Đất Nước của Nhân dân” cũng chính là đất nước của ca dao cổ tích. Tác giả đã sử dụng sâu rộng từ ca dao, dân ca, tục ngữ, đến truyền thuyết, cổ tích, các phong tục tập quán sinh hoạt.... Đây không chỉ là một thủ pháp trong nghệ thuật mà đã là sự thấm nhuần quan niệm đất nước của nhân dân trong cảm hứng sáng tạo, trong tâm hồn nhà thơ. Đó chính là thể hiện tư tưởng cốt lõi của bài thơ trong việc lựa chọn chất liệu, thi tứ, xây dựng hình ảnh và ngôn ngữ nghệ thuật.

III. TỔNG KẾT:

- Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện : lịch sử, địa lí, văn hóa,…

- Đóng góp riêng của đoạn trích là ở sự nhấn mạnh tư tưởng “ Đất Nước là của nhân dân”

bằng hình thức biểu đạt giàu suy tư, qua giọng thơ trữ tình – chính trị sâu lắng, thiết tha.Các chất liệu của văn hóa dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo, đem lại sức hấp dẫn cho đọan trích.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan