Kiểm tra bài cũ:
Xác định câu đặc biệt và cho biết tác dụng của nó trong những câu sau:
a. Đẹp quá. Một đàn cò trắng đang bay kìa!
b. Rầm! Mọi người ngoảnh lại nhìn. Hai chiếc xe máy đã tông vào nhau. Thật là khủng khiếp!
Đẹp quá.
Bộc lộ cảm xúc
Bộc lộ cảm xúc Thông báo về sự
tồn tại của SV, HT Rầm!
Thật là khủng khiếp!
Tiết 86
I. Đặc điểm của trạng ngữ:
I. Đặc điểm của trạng ngữ:
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ
ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người đời đời, kiếp kiếp.(…)
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm.
Một thế kỉ “văn minh”, “khai hoá” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới) Dưới bóng tre xanh đã từ lâu đời
đời đời, kiếp kiếp
từ nghìn đời nay Ví dụ: SGK/39
- Dưới bóng tre xanh => chỉ nơi chốn - Đã từ lâu đời
- Đời đời, kiếp kiếp - Từ nghìn đời nay
chỉ thời gian
- Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
Người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng
cửa, vỡ ruộng, khai hoang, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời.
Người dân cày Việt Nam, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
Đời đời, kiếp kiếp, tre ăn ở với người.
Tre, đời đời, kiếp kiếp, ăn ở với người.
- Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Từ nghìn đời nay, cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc.
Cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc, từ nghìn đời nay.
- Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
3. Bằng chiếc xe đạp cũ, An vẫn đến trường đều đặn.
1. Để cha mẹ vui lòng, An đã cố gắng rất nhiều.Để cha mẹ vui lòng,
2. Bởi ngộ độc thức ăn, con chó đã bị chết.Bởi ngộ độc thức ăn,
4. Với giọng nói nhẹ nhàng, chị mời chúng tôi vào nhà.
Bằng chiếc xe đạp cũ
Với giọng nói nhẹ nhàng
=> Chỉ mục đích
=> chỉ nguyên nhân
=> chỉ phương tiện
=> chỉ cách thức
a.- Em đến đây để làm gì?
- Để trao thư này cho chị, em đến đây.
b. - Em đến đây để làm gì?
- Em đến đây để trao thư này cho chị.
Phù hợp với tình huống giao tiếp.
Không phù hợp với tình huống giao tiếp.
Ghi nhớ: SGK/39
- Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, không gian, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu.
+ Giữa trạng ngữ với nòng cốt câu thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
II. Luyện tập:
Bài 1/39-40: Hãy xác định vai trò của cụm từ mùa xuân trong các câu:
a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân của Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.
(Vũ Bằng) b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim
ríu rít. TN (Vũ Tú Nam)
c. Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.
(Vũ Bằng)
phụ ngữ
d. Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kì diệu.
(Võ Quảng) Câu đặc biệt
Bài 2+3/40: Tìm trạng ngữ và phân loại :
a. (1) Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
TN cách thức
(2) Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh kia, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa
còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm của bông lúa non không?
như báo trước
khi đi qua những cánh đồng xanh kia, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi,
TN chỉ thời gian
(3) Trong cái vỏ xanh kia có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ.
Trong cái vỏ xanh kia
TN chỉ địa điểm
(4) Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại….. Dưới ánh nắng,
Bài 2+3/40: Tìm trạng ngữ và phân loại :
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng: Cấu tạo
của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ ràng về sức sống của nó.
với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây,
TN chỉ cách thức
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI:
-Học thuộc phần ghi nhớ/39;
-Làm bài tập 3b/40 SGK
-Soạn trước bài: Thêm trạng ngữ cho câu (tt) để nắm được công dụng của trạng ngữ và biết vận dụng trạng ngữ để diễn đạt trong khi nói và viết.