• Không có kết quả nào được tìm thấy

Công thức tính độ tụ của mắt hay, chi tiết | Vật lý lớp 11

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Công thức tính độ tụ của mắt hay, chi tiết | Vật lý lớp 11"

Copied!
4
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

10. Công thức tính độ tụ của mắt 1. Định nghĩa

- Mắt là một hệ gồm nhiều môi trường trong suốt tiếp giáp nhau bằng các mặt cầu.

- Điểm xa nhất trên trục chính của mắt mà vật đặt tại đó thì ảnh của vật nằm trên võng mạc gọi là điểm cực viễn (CV).

- Điểm gần nhất trên trục chính của mắt mà vật đặt tại đó thì ảnh của vật nằm trên võng mạc gọi là điểm cực cận (CC).

- Khoảng cách từ điểm cực cận (CC) đến điểm cực viễn (CV) gọi là khoảng thấy rõ của mắt.

- Hệ quang học của mắt được coi tương đương một thấu kính hội tụ gọi là thấu kính mắt. Độ tụ của mắt là đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng hội tụ ánh sáng của mắt.

- Khi nhìn các vật ở các khoảng cách khác nhau (d thay đổi) thì mắt sẽ điều tiết để thay đổi f của thấu kính mắt sao cho ảnh hiện đúng trên màng lưới.

+ Khi mắt ở trạng thái không điều tiết, tiêu cự của mắt lớn nhất (fmax, Dmin).

+ Khi mắt điều tiết tối đa, tiêu cự của mắt nhỏ nhất (fmin, Dmax).

2. Công thức – đơn vị đo

(2)

* Đặc điểm của mắt không bị tật (mắt bình thường) + Điểm cực cận CC cách mắt 25 cm = OCC = Đ + Điểm cực viễn CV ở vô cùng: CCV = ∞

+ Khoảng nhìn rõ của mắt [CC, CV] Công thức tính độ tụ của mắt :

1 1 1

D = +

f = d OV Trong đó:

+ D là độ tụ của mắt, có đơn vị dp;

+ d là khoảng cách từ vật đến mắt, có đơn vị mét (m);

+ OV là khoảng cách từ mắt đến võng mạc, có đơn vị mét (m).

Khi quan sát vật ở vô cùng (mắt không điều tiết ), d = ∞ thì độ tụ của mắt là

1 1

D = f = OV

Khi quan sát vật ở điểm cực cận (mắt phải điều tiết tối đa), d = OCC thì độ tụ của mắt là

C

1 1 1

D = +

f = OC OV

Khi chuyển từ trạng thái quan sát vật cách mắt d1 sang trạng thái quan sát vật ở vị trí cách mắt d2 thì độ biến thiên độ tụ của mắt là

1 2

1 2

1 1 D = D - D = -

d d

Khi chuyển từ trạng thái không điều tiết sang điều tiết tối đa

1 2

C V

1 1

D = D - D = - OC OC

3. Mở rộng

Với mắt có tật cận thị

- Chùm tia sáng song song truyền đến mắt cho chùm tia ló hội tụ ở một điểm trước màng lưới.

(3)

- fmax < OV nên Dmin > D0min

Với mặt có tật viễn thị

- Chùm tia sáng song song truyền đến mắt cho chùm tia ló hội tụ ở một điểm sau màng lưới.

- fmax > OV nên Dmin < D0min

Khi đeo một thấu kính sát mắt, ta coi là một hệ hai thấu kính đồng trục ghép sát.

Độ tụ của thấu kính tương đương bởi công thức:

D = D1 + D2

Trong đó:

+ D là độ tụ thấu kính tương đương, có đơn vị dp;

+ D1 và D2 lần lượt là độ tụ của các thấu kính đang đeo và mắt trong hệ ghép sát đồng trục, có đơn vị dp.

4. Bài tập ví dụ

Bài 1. Một người có mắt bình thường, nhìn được các vật ở rất xa mà không phải điều tiết. Khoảng cực cận của người này là OCC = 25 cm. Độ tụ của mắt người này khi điều tiết tối đa tăng thêm bao nhiêu?

Bài giải:

Ta có:

min

V max

max

C min

1 1 1

+ = = D

OC OV f

1 1 1

+ = = D

OC OV f

Lấy Dmax – Dmin = ∆D =

C V

1 1 1 1

- = - = 4 (dp)

OC OC 0, 25 , =

 1

0 25

Đáp án: ∆D = 4dp.

(4)

Bài 2: Một người bị cận thị có khoảng cực viễn là OCV = 1 m. Biết khoảng cách từ thể thủy tinh đến võng mạc là 2,5 cm. Hỏi người này phải đeo sát mắt một thấu kính có độ tụ là bao nhiêu để có thể nhìn rõ vật ở xa vô cùng mà không cần điều tiết.

Bài giải:

Khi mắt nhìn xa vô cùng mà không cần điều tiết thì ảnh của vật hiện lên võng mạc, độ tụ của hệ mắt – thấu kính ghép sát là:

1 1 1

D = + = = 40 (dp)

OV 0,025

Nếu không đeo kính thì độ tụ của mắt là

1 1 1

D = + = = 4 (dp)

OV 0,025

OCV +

1

1 1

1

Áp dụng công thức tính độ tụ của hệ thấu kính đồng trục ghép sát:

D = D1 + D2 => D2 = D – D1 = 40 – 41 = -1 (dp)

Vậy thấu kính cần đeo có độ tụ là D2 = - 1 dp, là thấu kính phân kì.

Đáp án: Thấu kính cần đeo có độ tụ là -1 dp.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Công của lực điện trong sự di chuyển của điện tích trong điện trường đều từ M đến N là A MN = qEd , không phụ thuộc vào hình dạng đường đi mà chỉ phụ thuộc vào vị trí

- Trong trường hợp điện tích q nằm tại điểm M trong một điện trường bất kì do nhiều điện tích gây ra thì có thể lấy thế năng bằng công của lực điện khi di chuyển q từ M

- Điện dung của tụ điện (C) là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện ở một hiệu điện thế xác định.. Nó được xác định bằng thương số của điện tích của

Công suất P ng của nguồn điện là đại lượng đặc trưng cho tốc độ thực hiện công của nguồn điện đó và được xác định bằng công của nguồn điện thực hiện được trong

Thực nghiệm và lý thuyết đã xác định được cảm ứng từ tại một điểm cho trước trong từ trường của một dòng điện chạy trong dây dẫn có hình dạng nhất định.. 1, Từ

Mặt khác, từ trường quanh dây dẫn thẳng không phải là từ trường đều, nên khi hạt điện tích di chuyển sang vị trí khác (M’) thì phương, chiều, độ lớn của

+ Chùm tia sáng song song với một trục phụ sau khi qua thấu kính sẽ hội tụ tại tiêu điểm phụ của thấu kính (đối với thấu kính hội tụ) hoặc có đường kéo dài hội tụ tại

+ Đặt vật trong khoảng từ quang tâm O đến tiêu điểm vật chính F của kính lúp để có ảnh ảo cùng chiều và lớn hơn vật.. + Ngắm chừng: điều chỉnh khoảng cách từ vật đến thấu