Giáo viên thực hiện : VŨ THỊ TUYẾT
Giáo sư Georges Charpak - viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Pháp
(Giải Nobel Vật lý năm 1992 )
IV. Tiến trình dạy học theo PP
“ Bàn tay nặn bột ”
I. Cơ sở khoa học V. Những thuận lợi, khó khăn
và đề xuất khi dạy Sinh học theo PP “Bàn tay nặn bột ”
II. Một số PP tiến hành thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu Sinh học
III. Các nguyên tắc của PP
“ Bàn tay nặn bột”
1995
Giáo sư Georges Charpak - viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Pháp
(Giải Nobel Vật lý năm 1992 )
IV. Tiến trình dạy học theo PP
“ Bàn tay nặn bột ”
I. Cơ sở khoa học V. Những thuận lợi, khó khăn
và đề xuất khi dạy Sinh học theo PP “Bàn tay nặn bột ”
II. Một số PP tiến hành thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu Sinh học
III. Các nguyên tắc của PP
“ Bàn tay nặn bột”
1995
Giáo sư Georges Charpak - Viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Pháp
(Giải Nobel Vật lý năm 1992 )
- Phương pháp dạy học tích cực;
- Dựa trên thí nghiệm nghiên cứu;
- Áp dụng môn khoa học tự nhiên;
- Chú trọng hình thành kiến thức:
+ Bằng các thí nghiệm, tìm tòi;
+ Chính học sinh tìm ra câu trả lời;
- Tạo tính tò mò, ham muốn, say mê khoa học;
- Rèn kĩ năng diễn đạt (nói, viết..)
1995
QUAN SÁT- THÍ NGHIỆM – LÀM MÔ HÌNH – NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU …
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
DẠY HỌC SINH HỌC TRƯỚC ĐÂY
DẠY HỌC SINH HỌC
THEO PHƯƠNG PHÁP “LAMAP”
Chủ yếu qua nhìn, xem Học sinh học thông qua thí nghiệm trực tiếp
Do giáo viên thực hiện là chính Chính cá nhân học sinh tự làm
Vấn đề khoa
học
HS tự Đặt câu hỏi,
giả thuyết Ban đầu
Tiến hành
thí nghiệm Kiểm chứng
Đưa ra kết luận Thông qua:
( so sánh, thảo luận, phân tích, tổng hợp…)
Điều gì sẽ xảy ra?
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Phương pháp Quan sát: Là một quá trình tri giác ( mắt thấy tai nghe) và ghi lại mọi yếu tố liên quan đến đối tượng nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả phân tích, nhận định, đánh giá;
2. Phương pháp thí nghiệm: Đây là phương pháp được khuyến khích thực hiện trong bước tiến hành thí
nghiệm tìm tòi, nghiên cứu khi giảng dạy trong phương pháp “LAMAP
3. Phương pháp làm mô hình: Sẽ giúp HS hiểu về cơ chế hoạt động mà phương pháp quan sát và thí
Nghiệm trực tiếp không làm rõ được.
4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được sử dụng để HS tìm ra câu trả lời cho câu hỏi mà chính các em tự đề xuất trên cơ sở mâu thuẫn giữa các nhận thức ban đầu của HS ( không phải là nghiên cứu tài liệu để trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra ).
1. HS quan sát: Vật thật Hiện tượng
Thực tại Gần gũi Dễ cảm nhận 2. Trong quá trình học:
Lập luận Đưa ra lí lẽ Thảo luận
Xây dựng kiến thức cho mình Các ý kiến Kết quả đề xuất
3. Các hoạt động đề ra:
Tổ chức theo tiến trình sư phạm Nâng cao dần mức độ học tập
Chương trình học tập được nâng cao Dành phần lớn quyền tự chủ cho HS
4. Thời gian cho 1 đề tài:
Tối thiểu 2 giờ/ tuần
Có thể kéo dài trong nhiều tuần Các hoạt động có tính liên tục
Phương pháp sư phạm đảm bảo trong suốt quá trình học tập
* Nguyên tắc về tiến trình sư phạm: (6 nguyên tắc)
5. Vở thí nghiệm: Mỗi HS phải có 1 quyển
Ghi theo cách thức và ngôn ngữ riêng của mình
6. Mục tiêu chính: Là sự chiếm lĩnh dần dần của HS các khái niệm (khoa học, kĩ thuật…) Tạo sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết
* Những đối tượng tham gia: (4 nguyên tắc)
1. Gia đình, địa phương…
(khuyến khích, ủng hộ)
2. Địa phương, các nhà khoa học (tham gia theo khả năng) 4. Internet
(tìm thông tin)
3. Nơi đào tạo GV (giúp kinh nghiệm và PP)
GIÁO VIÊN
Bước 1: Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
Bước 2: Bộc lộ quan điểm ban đầu của HS:
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm:
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu.
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
NHIỆM VỤ CỦA HỌC SINH Sử dụng vở
thí nghiệm VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN
1 HS quan sát, thực hiện thí nghiệm Chuẩn bị 1 tình huống mở có liên quan đến vấn
đề đặt ra;
2 HS ngạc nhiên, đặt ra các câu hỏi Kiểm soát lời nói, cấu trúc câu hỏi, chính xác
hóa từ vựng của HS.
3 Trình bày các ý tưởng của mình, đối chiếu với những bạn khác.
HS ghi vở Chính xác hóa các ý tưởng của HS, tổ chức đối chiếu các biểu tượng ban đầu của HS.
4
Từ những vấn đề khoa học được xác định -> xây dựng giả thuyết
HS ghi vở
Giúp HS hình thành các vấn đề khoa học và đưa ra các giả thuyết khoa học (Chú ý làm rõ và quan tâm đến sự khác biệt giữ các ý kiến)
5 Hình dung các PP để kiểm chứng các giả thuyết bằng ( thí nghiệm,
quan sát, làm mô hình, nghiên cứu tài liệu…) HS ghi vở
- Tổ chức đối chiếu các ý kiến sau 1 thời gian mà HS có thể suy nghĩ;
- Khẳng định lại các ý kiến về phương pháp kiểm chứng giả thuyết mà HS đề xuất.
6
Kiểm chứng các giả thuyết bằng 1 hoặc các phương pháp đã hình dung ở trên ( thí nghiệm, quan sát, làm mô hình, nghiên cứu tài liệu…)
Tập hợp các điều kiện thí nghiệm nhằm kiểm chứng các ý tưởng nghiên cứu được đề xuất.
7 HS thu nhận các kết quả và ghi chép lại để trình bày. HS ghi vở Giúp HS các phương pháp trình bày các kết quả
8 HS kiểm tra lại tính hợp lí của các giả thuyết mà tôi đưa ra
Nếu sai thì quay lại bước 3 Động viên HS và yêu cầu bắt đầu lại tiến trình nghiên cứu.
Nếu đúng :
Kết luận và ghi nhận kết quả. HS ghi vở
- Giúp HS lựa chọn các lý luận và hình thành kết luận.
- Đề nghị một tình huống ngược lại
* GV: - Không phải tốn thời gian cho việc thuyết trình giảng giải;
- Kiến thức được học sinh tiếp nhận 1 cách tự nhiên, thởi mái, không gò ép;
- Rèn luyện được kĩ năng xử lí tình huống, nâng cao năng lực sư phạm…
* HS: - Có được kĩ năng phán đoán, lập luận, bảo vệ ý kiến cá nhân;
- Mạnh dạn, tự tin trước đám đông;
- Phát huy tính tò mò, khả năng tìm tòi, lòng say mê khoa học;
- Tự chiếm lĩnh kiến thức qua thực nghiệm sẽ nhớ lâu;
- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt ( nói, viết…), quan sát, làm thí nghiệm…
6. Kỹ năng của GV
3. Số HS mỗi lớp
1. Cơ sở vật chất
2. Thời gian 5. Nhận thức
4. Đánh giá
1. KHÓ KHĂN CƠ SỞ VẬT CHẤT
-Bàn ghế được bố trí theo dãy nối tiếp nhau -> không thuận lợi cho việc tổ chức học theo nhóm;
-Phòng học bộ môn chủ yếu là ghép và chưa thật đầy đủ cho việc giảng dạy bộ môn;
-Trang thiết bị và phương tiện hỗ trợ cho các hoạt động dạy học còn thiếu như máy chiếu, máy tính, máy chiếu sách…
-Dụng cụ thí nghiệm, thực hành chưa đồng bộ, một số thiếu chính xác;
-Nguồn hỗ trợ cho các hoạt động còn hạn chế.
Thời lượng 45 phút cho 1 tiết học rất khó áp dụng dạy học theo phương pháp
“LAMAP” là không đủ, đa phần kéo dài hơn so với quy định do:
+ Cấu trúc SGK nhiều bài còn nặng về lí thuyết; lượng kiến thức cần truyền tải cho học sinh tương đối nhiều;
+ Học sinh ghi vở thực nghiệp tốn thời gian;làm thí nghiệm có thể thất bại nhiều lần…
2. KHÓ KHĂN VỀ THỜI GIAN
Nên thường ảnh hưởng đến các tiết học khác.
3. KHÓ KHĂN SĨ SỐ HỌC SINH
Cũng gây khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động tham quan, dã ngoại, điều tra tế cho học sinh…
Việc tổ chức học tập theo nhóm rất khó khăn Số học sinh trên một lớp thường quá đông
Không phát huy được hiệu quả của phương pháp “Bàn tay nặn bột”
* Đánh giá giờ dạy của GV:
4. KHÓ KHĂN TRONG ĐÁNH GIÁ
+ Mang nặng tính hình thức:
( có sử dụng CNTT, TN0 … và có thành công hay không )
+ Chưa chú ý nhiều đến hiệu quả hoạt động nhận thức cho HS;
+ Trong quá trình học thường có nhiều diễn biến bất ngờ không lường trước được -> có thể không hoàn thành tất cả các khâu trong 1 tiết học -> giờ dạy không được đánh giá cao => Gv e dè khi áp dụng.
* Kiểm tra kiến thức của HS hiện nay chủ yếu là kiểm tra sự ghi nhớ và vận dụng lí thuyết của HS “thi gì, học đấy”
* Kiểm tra, đánh giá, thi cử chưa thật đổi mới theo hướng đánh giá kĩ năng và sự sáng tạo của học sinh
* Trình độ nhận thức của HS trong lớp không đồng đều; vốn kiến thức thực tế ít;
* Học sinh vẫn còn thói quen đọc chép; học thuộc lòng; học để lấy điểm cao,một số học chống đối … mà không phải là sự tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê môn học;
tự mình chiểm lĩnh kiến thức;
* Phần lớn HS còn nhút nhát, ngại giao tiếp, một số còn mặc cảm, không tự tin trong diễn đạt, phát biểu ý kiến, trong thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu và các hoạt động trao đổi thảo luận…
* Do mới tiếp cận phương pháp vì vậy việc áp dụng còn hạn chế nên:
+ Kiến thức chuyên sâu về sinh học chưa thật vững vàng;
+ khả năng linh hoạt trong ứng phó các tình huống bất ngờ xảy ra trong tiết học…;
+ Gặp khó khăn trong việc nêu ra tình huống mở đầu cho mỗi bài dạy;
+ Trong tiến trình dạy học, ở 1 số bài, GV không có đủ kiến thức và khả năng tìm ra 1 số TN chứng minh;
* Việc tìm hiểu thiết bị và các phương tiện hỗ trợ đôi khi còn hạn chế…
- Do giáo viên đưa ra như một cách dẫn dắt vào bài học - Phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối với học sinh
- Nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề
- Tình huống càng rõ ràng thì việc dẫn nhập cho câu hỏi nêu vấn đề càng dễ.
Bước 1: Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
- Chuẩn bị một tình huống mở có liên quan đến vấn đề khoa học đặt ra.
- Căn cứ vào nội dung khoa học của bài học, chọn khái niệm chủ chốt cần hình thành, dựa trên những tình huống gần gũi quen thuộc với học sinh để làm tình huống xuất phát.
- Cũng có thể bắt đầu từ một hiện tượng phổ biến trong tự nhiên hay từ một thí nghiệm sinh học đơn giản để làm tình huống xuất phát.
Kinh nghiệm thực hiện:
- Có thể yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức cũ đã học có liên quan đến kiến thức mới
- Công việc được thực hiện dưới sự hướng dẫn bởi giáo viên, giáo viên có thể giúp sửa chữa, phát biểu lại các câu hỏi để đảm bảo đúng nghĩa, tập trung vào lĩnh vực khoa học và tạo điều kiện cho việc nâng cao khả năng diễn đạt nói của học sinh;
- Sự chọn lựa có định hướng, có căn cứ của giáo viên trong việc khai thác các câu hỏi của học sinh một cách hiệu quả (nghĩa là thích hợp với một tiến trình xây dựng, có tính đến các dụng cụ thực nghiệm và tài liệu sẵn có) có thể dẫn đến việc học một nội dung trong chương trình.
Kinh nghiệm thực hiện:
- Xoáy vào những quan niệm liên quan đến các kiến thức trọng tâm của bài - Từ những khác biệt ban đầu -> đề xuất các câu hỏi
- Cần phải chọn lựa quan niệm ban đầu tiêu biểu theo mục đích dạy học
* Đề xuất phương án thí nghiệm nghiên cứu:
- Từ các câu hỏi được đề xuất nêu câu hỏi cho học sinh
- HS đề xuất các giả thuyết và thiết kế các phương án thực nghiệm tìm tòi để kiểm chứng
- Cách quản lí tạo nhóm học sinh của giáo viên (ở các mức khác nhau tùy thuộc hoạt động, từ mức độ cặp đôi đến mức độ cả lớp); các yêu cầu đặt ra (các chức năng và hành vi mong đợi ở từng nhóm).
- Giúp học sinh hình thành các vấn đề khoa học và tiếp theo là đặt ra các giả thuyết khoa học (chú ý làm rõ và quan tâm đến sự khác biệt giữa các ý kiến).
- Tổ chức việc đối chiếu các ý kiến sau một thời gian tạm đủ mà học sinh có thể suy nghĩ.
- Khẳng định lại các ý kiến về phương pháp kiểm chứng giả thuyết mà học sinh đề xuất.
Kinh nghiệm thực hiện:
- Ưu tiên thí nghiệm trực tiếp trên vật thật
- Có thể làm trên mô hình hoặc quan sát tranh vẽ
- Tập hợp các điều kiện thí nghiệm, hay hướng dẫn HS quan sát nhằm kiểm chứng các ý tưởng nghiên cứu được đề xuất.
- Việc quản lí các ghi chép cá nhân của học sinh.
- Giúp học sinh phương pháp trình bày kết quả.
Kinh nghiệm thực hiện:
- Yêu cầu học sinh nhìn lại, đối chiếu lại quan niệm ban đầu-> cho kết luận - Giáo viên tóm tắt, kết luận và hệ thống lại
- Học sinh ghi vào vở như là kiến thức của bài học
- Giúp học sinh lựa chọn các lí luận và hình thành kết luận.
- Đề nghị một tình huống ngược lại.
Đặt ra các câu hỏi mới
- Tùy thuộc vào tính chất của các câu hỏi mới (sự phù hợp với chương trình, tính hiệu quả…) và
tùy thuộc vào những điều kiện bó buộc về vật chất và thời gian mà các câu hỏi này có thể dẫn đến một quá trình tìm tòi nghiên cứu mới hay không.
Kinh nghiệm thực hiện: