• Không có kết quả nào được tìm thấy

MÔ ĐUN HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "MÔ ĐUN HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX"

Copied!
110
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

GIÁO TRÌNH

MÔ ĐUN HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX

NGHỀ QUẢN TRỊ MẠNG

TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP

Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/QĐ-CĐN, ngày 04 tháng 01 năm 2016 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2016

(2)

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.

Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

(3)

LỜI GIỚI THIỆU

Linux là hệ điều hành thu hút được nhiều sự chú ý nhất trong vòng vài năm trở lại đây. Ngay từ khi xuất hiện, Linux đã được lan rộng một cách nhanh chóng và biết tới như một hệ điều hành Unix – với mã nguồn mở. Thật ngạc nhiên, sự thành công của Linux có được nhờ sự làm lại một trong những hệ điều hành lâu đời nhất và hiện đang được sử dụng rộng rãi – hệ điều hành Unix.

Linux bao gồm cả các công nghệ cũ và mới.

Linux có thể được cài đặt trên một máy tính cá nhân và trở thành một trạm làm việc với đầy đủ sức mạnh của Unix. Linux cũng có thể được sử dụng với mục đích thương mại trên một mạng máy tính như một môi trường tính toán và truyền tin. Trong các trường đại học, Linux được sử dụng để giảng dạy về hệ điều hành và lập trình hệ điều hành. Và tất nhiên, Linux cũng có thể được sử dụng trên các máy tính cá nhân như các hệ điều hành khác.

Với những lý do trên, giáo trình “Hệ điều hành mã nguồn mở” được biên soạn nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về cài đặt, sử dụng hệ điều hành mã nguồn mở nói chung và hệ điều hành Linux nói riêng.

Giáo trình được biên soạn dựa trên một số tài liệu tham khảo cập nhật, có giá trị và với mục tiêu cung cấp các kiến thức cơ bản về hệ điều hành Linux cho người học, vì vậy nội dung trình bày vẫn chưa được đầy đủ và không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp, bổ sung để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.

Tôi chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong khoa Công nghệ thông tin – Kế toán đã có những ý kiến đóng góp giá trị cho nội dung giáo trình và các tác giả đã biên soạn, chia sẻ các tài liệu bổ ích về hệ điều hành Linux trước đây.

Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 02 tháng 01 năm 2016 Biên soạn

Nguyễn Lâm MỤC LỤ

(4)

C

BÀI 1. GIỚI THIỆU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX...3

1. Tìm hiểu chung về Linux...3

1.1. Linux là gì?...3

1.2. Tại sao sử dụng Linux?...5

1.3. Các bản phát hành Linux...5

1.4. Lợi ích của việc sử dụng Linux...7

1.5. Bất tiện của Linux...7

1.6. Kiến trúc hệ điều hành Linux...8

1.7. Các đặc tính cơ bản của Linux...10

2. Unix và Linux...12

3. Bản quyền sử dụng Linux...15

BÀI 2. CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX...17

1. Yêu cầu phần cứng...18

2. Phân vùng đĩa trong Linux...18

3. Quản lý ổ đĩa và partition trong Linux...19

4. Khởi động chương trình cài đặt...20

4.1. Boot từ CD-ROM...20

4.2. Boot từ đĩa khởi động Windows...20

5. Trình bày các cách cài đặt Linux...20

6. Cài đặt Linux ở chế độ đồ họa...21

6.1. Cấu hình hệ thống...21

6.2. Tùy chọn cài đặt...24

6.3. Phân vùng đĩa cứng...25

6.4. Cài đặt trình khởi động...27

6.5. Thiết lập cấu hình mạng...28

6.6. Chọn ngôn ngữ hỗ trợ trong Linux...29

6.7. Cấu hình khu vực địa lý của hệ thống...30

6.8. Đặt mật khẩu cho người quản trị...30

(5)

6.9. Cài đặt các gói phần mềm...31

6.10. Tạo đĩa mềm khởi động...32

6.11. Thiết lập và kiểm tra cấu hình cho X Windows...33

7. Cài đặt Linux ở chế độ văn bản...34

8. Sử dụng trình nhập lệnh...39

9. Xem hướng dẫn sử dụng câu lệnh...39

BÀI 3. KHỞI ĐỘNG VÀ ĐÓNG TẮT...41

1. Quản lý khởi động với LILO...41

1.1. Thiết lập cấu hình LILO...41

1.2. Sử dụng LILO...43

2. Quản lý khởi động với GRUB...43

2.1. Định nghĩa trình quản lý GRUB...43

2.2. Cấu hình GRUB...44

3. Đóng tắt Linux...45

BÀI 4. QUẢN LÝ THƯ MỤC...47

1. Chuyển đổi thư mục hiện hành bằng lệnh cd...47

2. Liệt kê thông tin về tập tin và thư mục bằng ls...48

3. Tạo thư mục bằng lệnh mkdir...48

4. Xóa bỏ thư mục...49

BÀI 5. QUẢN LÝ TẬP TIN...51

1. Liệt kê tập tin...51

2. Chép tập tin...52

3. Di dời và đặt lại tên tập tin...52

4. Xóa bỏ tập tin...53

5. Sử dụng lệnh “vi” để soạn thảo tập tin...53

6. Xem nội dung tập tin...54

BÀI 6. CÀI ĐẶT VÀ NÂNG CẤP PHẦN MỀM VỚI RPM...56

1. Trình bày chính sách nâng cấp phần mềm...56

2. Cài đặt phần mềm bằng RPM...57

2.1. Định vị gói phần mềm...57

(6)

2.2. Cài đặt gói phần mềm bằng RPM...58

2.3. Gỡ bõ gói phần mềm bằng RPM...59

2.4. Cập nhật gói phần mềm bằng RPM...59

2.5. Truy vấn gói phần mềm bằng RPM...59

2.6. Kiểm tra gói phần mềm bằng RPM...60

3. Nâng cấp Kernel...61

4. Cài đặt trong môi trường X bằng RPM...61

BÀI 7. QUẢN TRỊ HỆ THỐNG LINUX...65

1. Giới thiệu hệ thống xử lý tập trung...65

2. Giới thiệu hệ thống xử lý phân bổ...66

3. Thiết lập hệ thống...66

3.1. Cấu hình mạng sử dụng giao diện đồ họa...67

3.2. Cấu hình mạng sử dụng giao diện DOS...68

3.3. Cấu hình mạng sử dụng lệnh...69

4. Thao tác các thiết bị ngoại vi...70

5. Giám sát hệ thống...72

5.1. Xem log hệ thống...72

5.2. Quản lý tiến trình...73

6. Nâng cấp phần mềm hệ thống...74

BÀI 8. QUẢN LÝ NGƯỜI DÙNG...77

1. Tạo mới một user...77

2. Quản lý mật khẩu cho user...78

3. Thay đổi thuộc tính user...79

4. Phân quyền cho user...80

5. Gỡ bỏ một user...81

BÀI 9. QUẢN LÝ NHÓM NGƯỜI DÙNG...83

1. Tạo mới một nhóm người dùng...83

2. Thêm và xóa người dùng trong nhóm...84

3. Chuyển người dùng từ nhóm này sang khác...84

4. Xóa bỏ một nhóm người dùng...84

(7)

BÀI 10. QUẢN LÝ QUA GIAO DIỆN WEB...86

1. Cài đặt gói Webmin...86

2. Kết nối Webmin từ xa...87

3. Quản trị hệ thống sử dụng Webmin...87

BÀI 11. SAO LƯU DỮ LIỆU...89

1. Trình bày các thủ thuật sao lưu dữ liệu...89

2. Hoạch định thời biểu sao lưu dữ liệu...90

3. Sử dụng lệnh tar...91

4. Sử dụng lệnh cpio...93

BÀI 12. LẮP VÀ THÁO TẬP TIN HỆ THỐNG...95

1. Lắp tập tin hệ thống (mount file system)...95

2. Tháo tập tin hệ thống (unmount file system)...96

3. Tạo ra partition swap...97

4. Tạo ra tập tin swap...98

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...102

TÀI LIỆU THAM KHẢO...103

(8)

MÔ ĐUN HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX Mã mô đun: MĐ 12/ MĐ13 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:

Mô đun này có ý nghĩa bổ trợ kiến thức cần thiết cho sinh viên về cách cài đặt, sử dụng và quản trị cơ bản trên hệ điều hành Linux. Mô đun này được bố trí sau khi học xong các môn chung và là mô đun chuyên ngành tự chọn.

Mục tiêu của mô đun:

- Trình bày được nguyên lý hệ điều hành Linux và các yếu tố hợp thành hệ điều hành Linux.

- Lựa chọn được phần cứng thích hợp để cài được hệ điều hành Linux.

- Cài đặt được các phần mềm và các ứng dụng trên Linux.

- Sử dụng được một số ứng dụng cơ bản trên Linux.

- Quản lý được hệ thống Linux, các tập tin, thư mục, tài khoản, phân chia quyền hạn người dùng.

- Sao lưu và phục hồi được các dữ liệu quan trọng của hệ thống.

- Có ý thức về vấn đề bản quyền phần mềm.

- Rèn luyện tinh thần chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng phát triển.

Nội dung của mô đun:

TT Tên các bài trong mô đun Thời gian Hình thức giảng dạy

1 Giới thiệu về hệ điều hành Linux 5 Lý thuyết

2 Cài đặt hệ điều hành Linux 10 Tích hợp

3 Khởi động và đóng tắt 5 Tích hợp

4 Quản lý thư mục 5 Tích hợp

5 Quản lý tập tin 5 Tích hợp

6 Cài đặt và nâng cấp phần mềm với RPM 10 Tích hợp

Kiểm tra bài 2,4,5,6 5

(9)

7 Quản trị hệ thống Linux 5 Tích hợp

8 Quản lý người dùng 10 Tích hợp

9 Quản lý nhóm người dùng 5 Tích hợp

10 Quản lý qua giao diện web 5 Tích hợp

11 Sao lưu dữ liệu 10 Tích hợp

12 Lắp và tháo tập tin hệ thống 5 Tích hợp

Kiểm tra bài 8,9,11,12 5

Tổng 90

(10)

BÀI 1

GIỚI THIỆU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX Giới thiệu:

Bài này trình bày về sự hình thành và phát triển cũng như những ưu điểm và nhược điểm của hệ điều hành Linux. Qua đó, giúp người dùng có thể lựa chọn hệ điều hành thích hợp cho máy tính cá nhân hoặc máy chủ. Bên cạnh đó, giúp người học nâng cao tính chia sẻ cộng đồng qua việc sử dụng một hệ điều hành mã nguồn mở hoàn toàn miễn phí.

Mục tiêu:

- Trình bày được mục đích ra đời của hệ điều hành Linux và các giai đoạn phát triển cũng như các phiên bản của hệ điều hành Linux.

- Trình bày được sự khác biệt giữa Linux và Unix.

- Trình bày được lợi ích và bất lợi của việc sử dụng Linux.

- Nhận thức được tính quan trọng của bản quyền phần mềm.

- Nâng cao tính chia sẻ công đồng.

Nội dung:

1. Tìm hiểu chung về Linux 1.1. Linux là gì?

Muốn trả lời câu hỏi “Linux là gì?”, trước hết ta phải trả lời câu hỏi “Unix là gì?”.

Unix là một hệ điều hành multiuser (đa người dùng) được phát triển vào năm 1969 bởi một nhóm nhân viên của Công ty AT&T tại phòng thí nghiệm Bell Labs. Qua nhiều năm, nó đã được phát triển thành nhiều phiên bản sử dụng trên nhiều môi trường phần cứng khác nhau. Hầu hết các phiên bản UNIX hiện nay đều là những biến thể của UNIX gốc và được các nhà phát triển sửa đổi, viết lại hoặc thêm vào các tính năng, công nghệ đặc biệt. Các phiên bản UNIX hiện nay có thể kể đến:

(11)

- HP-UX (HP) - AIX (IBM)

- Solaris (Sun/Oracle) - Mac OS X (Apple)

Năm 1991, Linus Torvalds, sinh viên trường đại học tổng hợp Helsinki Phần Lan bắt đầu xem xét Minix, một phiên bản của UNIX làm ra với mục đích nghiên cứu cách tạo ra một hệ điều hành UNIX chạy trên PC với bộ vi sử lý Intel 80386.

Ngày 25/8/1991, Linus cho ra version 0.01 và thông báo trên comp.os.minix về dự định của mình về Linux. Tháng 1/1992, Linus cho ra version với shell và trình biên dịch C. Linux không cần minix nữa để phiên dịch lại hệ điều hành của mình, Linus đã đặt tên hệ điều hành của mình la Linux.1994, phiên bản chính thức 1.0 được phát hành.

Linux là một hệ điều hành dạng UNIX chạy trên máy PC với bộ điều khiển trung tâm (CPU) Intel 80386 trở lên, hay các bộ vi sử lý trung tâm tương thích AMD, Cyrix. Linux ngày nay có thể chạy trên máy Macintosh hoặc SUN Space.

Linux thoả mãn chuẩn POSIX.1.

Linux được viết toàn bộ từ con số không, tức là không sử dụng một dòng lệnh nào của UNIX, tuy nhiên hoặt động của Linux hoàn toàn dựa trên nguyên tắc điều hành UNIX. Vì vậy một người nắm được Linux sẽ nắm được UNIX.

Chú ý rằng giữa các UNIX sự khác nhau cũng không kém gì giữa UNIX và Linux.

Linux là hệ điều hành phát hành miễn phí, phát triển trên mạng Internet, tựa UNIX và được sử dụng trên máy tính cá nhân. Linux đã phát triển nhanh chóng và trở lên phổ biến trong thời gian ngắn. Nó nhanh chóng được nhiều người sử dụng vì một trong những lý do không phải trả tiền bản quyền. Mọi người có thể dễ dàng download từ Internet hay mua tại các hiệu bán CD.

(12)

Linux là hệ diều hành cóhệnăng cao, trong tất cả các máy tính có cấu hình cao nhất hay thấp nhất. Hệ điều hành này hỗ trợ các máy tính sử dụng 32 cũng như 64 bit và rất nhiều phần mềm khác nhau.

1.2. Tại sao sử dụng Linux?

Người sử dụng đến với linux vì đây là một trong những hệ điều hành miễn phí hiện nay, có khả năng đa chương đa nhiệm cùng lúc cho nhiều người sử dụng trên các nền phần cứng tương thích với PC của IBM. So với những hệ điều hành khác mang nặng tính thương mại, Linux giúp bạn tránh được những ràng buộc như thỉnh thoảng lại phải nâng cấp, và mỗi lần như thế lại phải nâng cấp những ứng dụng và trả nhiều khoản tiền quá đáng. Nhiều ứng dụng cho Linux được ứng dụng miễn phí trên Internet cũng như mã nguồn mở của Linux. từ đó bạn có thể lấy mã nguồn về, sau đó chỉnh sửa và mở rộng hệ điều hành theo nhu cầu riêng của bạn, một việc mà bạn không thể nào thực hiện được với những hệ như Windows, NT, Windows95…

1.3. Các bản phát hành Linux

Linux được phát hành bởi nhiều tổ chức khác nhau, mỗi tổ chức như thể đều có một bộ chương trình kèm theo nhóm tập tin nòng cốt của Linux. Mỗi bản phát hành Linux của các CD-ROM đều dựa trên một phiên bản nòng cốt (kernel) nào đó. Ví dụ như RedHat 6.2 dựa vào kernel 2.2.4. Với Red Hat, các kernel Linux được chứa trong hệ thống Red Hat Package Management (RPMS) và được cài đặt như là một phần của hệ thống này. Open Linux của Caldera cũng như thế vì căn cứ trên bản phát hành Red Hat.

Bản phát hành HOWTO cũng cung cấp một danh sách chi tiết của các bản Linux.

Bảng 1.1: Các phiên bản hiện nay của hệ điều hành Linux Tên bản

phân phối

Phiên bản

mới nhất Trang web chính thức Các bản tương tự Ubuntu 13.04 http://www.ubuntu.com/ Kubuntu, Xubuntu

,

(13)

Edubuntu, Ubuntu Studio, Lubuntu, Macbuntu,

Debian

GNU/Linux 7.1 http://www.debian.org/

Elementary

OS 0.2 http://www.elementaryos.org/

Ultimate

Edition 3.4 http://ultimateedition.info/

Red Hat Enterprise Linux

6.0 http://www.redhat.com/rhel/

Chrome

Linux 2.1.1145 http://getchrome.eu/

Fedora 19 http://www.fedoraproject.org/

SUSE Linux Enterprise Desktop

12.2 http://vi.opensuse.org/ OpenSUSE 11.4, Mono 2.10.4 Linux Mint 14 http://linuxmint.com/

Knoppix 7.0.2 http://www.knoppix.org/

PCLinuxO

S 2012 http://www.pclinuxos.com/

Mandrake 2011 http://www.mandriva.com Mandriva CentOS 6.4 http://www.centos.org/

Gentoo 12.1 http://www.gentoo.org/

Slackware 13.37 http://www.slackware.com/

SLAX 6.1.2 http://www.slax.org/

Sabayon 10 http://www.sabayon.org/

Dreamlinux 5 http://www.dreamlinux.info/

OpenSolari

s 11 http://www.opensolaris.org/

Hồng kỳ

linux 6.0 SP3 http://www.redflag-linux.com/

Puppy

linux 5.3.3 http://puppylinux.org/

Hacao

Linux 2011 http://www.hacao.com/

(14)

Asianux 4.5 http://www.asianux.vn/ Asianux Server

SliTaz 4.0 http://www.slitaz.org/ GNU/Linux

Linpus 1.7 http://www.linpus.com/ Linpus Linux

Back Track 5r3 http://www.backtrack-linux.org/ Back Track - Linux

Kali linux 1.0.3 http://www.kali.org/ Kali - Linux Super

Ubuntu 11.04 http://hacktolive.org/wiki/

Super_OS

Ubuntu, Zorin OS, Linux Mint, Zorin OS 5 http://zorin-os.com/

Ubuntu, Super Ubuntu, Linux Mint

1.4. Lợi ích của việc sử dụng Linux

Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở được phát hành miễn phí, vì vậy người dùng có thể sử dụng mà không tốn bất kì chi phí nào so với các hệ điều hành khác.

Có khả năng đa chương trình, đa nhiệm vụ, cho nhiều người sử dụng cùng lúc trên các phần cứng tương thích với PC của IBM.

Nhiều ứng dụng cũng như mã nguồn hệ điều hành cũng được cung cấp miễn phí trên Internet, ta có thể tải về và cấu hình tùy theo sử dụng cá nhân.

Linux có sẵn toàn bộ giao thức mạng TCP/IP, giúp ta kết nối Internet và gửi thư điện tử dễ dàng.

Linux có bao gồm hàng ngàn ứng dụng, bao gồm các bảng biểu, cơ sở dữ liệu, xử lí văn bản, ngôn ngữ điện toán, trò chơi, ứng dụng,…

Với mã nguồn kernel (nhân) mở, Linux có thể chạy trên nhiều loại CPU và phần cứng khác nhau hơn bất kỳ hệ điều hành nào.

Tài liệu về Linux ngày càng nhiều không thua kém bất kì một hệ điều hành nào khác.

1.5. Bất tiện của Linux

Điều bất tiện nhất khi sử dụng Linux chính là không có một công ty nào chịu trách nhiệm phát triển hệ điều hành này. Nếu có điều gì trục trặc hoặc có

(15)

vấn đề phát sinh sẽ không có bất cứ bộ phận hỗ trợ kĩ thuật nào trợ giúp. Nhưng đó không phải là vấn đề quá nghiêm trọng, vì luôn có hàng ngàn người sử dụng Linux trên cộng đồng mạng sẵn sàng giải đáp thắc mắc của bạn.

1.6. Kiến trúc hệ điều hành Linux

Hình 1.1: Kiến trúc hệ điều hành Linux 1.6.1. Hạt nhân Kernel

Là trung tâm điều khiển của hệ điều hành Linux, chứa các mã nguồn điều khiển hoạt động của toàn bộ hệ thống. Hạt nhân được phát triển không ngừng, thường có hai phiên bản mới nhất, một bản dạng phát triển mới nhất, một bản ổn định mới nhất. Chúng chỉ tải những bộ phận cần thiết lên bộ nhớ, các bộ phận khác sẽ được tải lên nếu có nhu cầu sử dụng. Nhờ vậy so với các hệ điều hành khác Linux không sử dụng lãng phí bộ nhớ nhờ không tải mọi thứ lên mà không cần quan tâm nó sử dụng không.

Kernel được xem là trái tim của hệ điều hành Linux, ban đầu phát triển cho các CPU Intel 80386. Điểm mạnh của loại CPU này là khả năng quản lý bộ nhớ.

Kernel của Linux có thể truy xuất tới toàn bộ tính năng phần cứng của máy. Yêu cầu của các chương trình cần rất nhiều bộ nhớ, trong khi hệ thống có ít bộ nhớ, hệ điều hành sử dụng không gian đĩa hoán đổi (swap space) để lưu trữ các dữ liệu xử lý của chương trình. Swap space cho phép ghi các trang của bộ nhớ xuất các vị trí dành sẵn trong đĩa và xem nó như phần mở rộng của vùng nhớ chính.

Bên cạnh sử dụng swap space, Linux còn hỗ trợ các đặc tính sau:

(16)

- Bảo vệ vùng nhớ giữa các tiến trình, điều này không cho phép một tiến trình làm tắt toàn bộ hệ thống.

- Chỉ tải các chương trình khi có yêu cầu.

Các phiên bản hạt nhân Linux được bao gồm bởi:

- Số chính (Major)

- Số phụ (Minor): Nếu lẻ, được đề cập như một hạt nhân đang phát triển.

Nếu chẵn, được đề cập như một hat nhân thành phẩm - Số bản (Revision)

1.6.2. Shell

Shell cung cấp tập lệnh cho người dùng thao tác với kernel để thực hiện công việc. Shell đọc các lệnh từ người dùng và xử lý. Ngoài ra shell còn cung cấp một số đặc tính khác như: chuyển hướng nhập, ngôn ngữ lệnh để tạo các tập tin lệnh tương tự tập tin BAT trong DOS.

Có nhiều loại shell được dùng trong Linux. Điểm quan trọng để phân biệt các shell với nhau là bộ lệnh của mỗi shell. Ví dụ, C shell thì sử dụng tương tự ngôn ngữ C, Bourne shell thì dùng ngôn ngữ lệnh khác.

Shell sử dụng chính trong Linux là GNU Bourne Again Shell (bash). Shell này là shell phát triển từ Bourne shell, là shell sử dụng chính trong các hệ thống Unix, với nhiều tính năng mới như: điều khiển các tiến trình, các lệnh history, tên tập tin dài…

1.6.3. Các tiện ích và chương trình ứng dụng

Các tiện ích được người dùng thường xuyên sử dụng. Nó dùng cho nhiều thứ như thao tác tập tin, đĩa, nén, sao lưu tập tin… Tiện ích trong Linux có thể là các lệnh thao tác hay các chương trình giao diện đồ họa. Hầu hết các tiện ích trong Linux là sản phẩm của chương trình GNU. Linux có sẵn nhiều tiện ích như trình biên dịch, trình sữa lỗi, soạn thảo văn bản… Tiện ích được sử dụng bởi

(17)

người dùng hoặc hệ thống tự động khởi động để sử dụng. Một số tiện ích xem là chuẩn trong hệ thống Linux như passwd, ls, ps, vi…

Khác với tiện ích, các chương trình ứng dụng như word, hệ quản trị cơ sở dữ liệu… là các chương trình có độ phức tạp lớn và được các nhà sản xuất viết ra.

1.7. Các đặc tính cơ bản của Linux

Linux hỗ trợ các tính năng cơ bản thường thấy trong các hệ điều hành Unix và nhiều tính năng khác mà không hệ điều hành nào có được. Linux cung cấp môi trường phát triển một cách đầy đủ bao gồm các thư viện chuẩn, các công cụ lập trình, trình biên dịch, sửa lỗi… như các hệ điều hành Unix khác. Hệ thống Linux trội hơn các hệ thống khác trên nhiều mặt mà người dùng quan tâm như sự phát triển, tốc độ, dễ sử dụng và đặc biệt là không ngừng phát triển và hỗ trợ mạng. Một số điểm của Linux chúng ta cần quan tâm dưới đây:

1.7.1. Đa tiến trình

Là đặc tính cho phép người dùng thực hiện nhiều tiến trình đồng thời. Ví dụ bạn vừa in, vừa soạn văn bản, vừa nghe nhạc… cùng mộ lúc. Máy tính sử dụng chỉ một CPU nhưng xử lý đồng thời nhiều tiến trình cùng lúc. Thực chất là tại một thời điểm CPU chỉ xử lý được một mệnh lệnh, việc thực hiện cùng lúc nhiều công việc là giả tạo bằng cách xen kẻ và chuyển đổi trong thời gian nhanh.

Do đó người dùng cứ ngỡ là thực hiện đồng thời.

1.7.2. Tốc độ cao

Hệ điều hành Linux được biết đến như một hệ điều hành có tốc độ xử lý cao, bởi vì nó thao tác rất hiệu quả đến tài nguyên như: bộ nhớ, đĩa…

1.7.3. Bộ nhớ ảo

Khi hệ thống sử dụng quả nhiều chương trình lớn dẫn đến không đủ bộ nhớ chính (RAM) để hoạt động. Trong trường hợp đó, Linux dùng bộ nhớ từ đĩa là partition swap. Hệ thống sẽ đưa các chương trình hoặc dữ liệu nào chưa có yêu

(18)

cầu truy xuất xuống vùng swap này, khi có nhu cầu thì hệ thống chuyển lên lại bộ nhớ chính.

(19)

1.7.4. Sử dụng chung thư viện

Hệ thống Linux có rất nhiều thư viện dùng chung cho nhiều ứng dụng.

Điều này sẽ giúp hệ thống tiết kiệm được tài nguyên cũng như thời gian xử lý.

1.7.5. Sử dụng giao diện X Windows

Giao diện cửa sổ dùng hệ thống X Windows, có giao diện như hệ điều hành Windows của Microsoft. Với hệ thống này người dùng rất thuận tiện khi làm việc trên hệ thống. X Windows System hay còn gọi tắt là X được phát triển tại viện Massachusetts Institute of Technology. Nó được phát triển để tạo ra môi trường làm việc không phụ thuộc phần cứng. X chạy dưới dạng client-server. Hệ thống X windows hoạt động qua hai bộ phận:

- Phần server còn gọi là X Server.

- Phần client được gọi là X Windows Manager hay Desktop Environment.

X Server sử dụng trong hầu hết các bản phân phối của Linux là Xfree86.

Client sử dụng thường là KDE (K Desktop Environment) và GNOME (GNU Network Object Model Environment).

Dịch vụ Samba sử dụng tài nguyên đĩa, máy in với hệ điều hành Windows. Tên Samba xuất phát từ giao thức Server Message Block (SMB) mà Windows sử dụng để chia sẻ tập tin và máy in. Samba là chương trình sử dụng giao thức SMB chạy trên Linux. Sử dụng Samba có thể chia sẻ tập tin và máy in với các máy sử dụng hệ điều hành Windows.

1.7.6. Các tiện ích sao lưu dữ liệu

Linux cung cấp các tiện ích như tar, cpio và dd để sao lưu và backup dữ liệu. RedHat Linux còn cung cấp tiện ích Backup and Restore System Unix (BRU) cho phép tự động backup dữ liệu theo lịch.

1.7.7. Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình

Linux cung cấp một môi trường lập trình Unix đầy đủ bao gồm các thư viện chuẩn, các công cụ lập trình, trình biên dịch, chương trình debug mà bạn có

(20)

thể tìm thấy trong các hệ điều hành Unix khác. Ngôn ngữ chủ yếu sử dụng trong các hệ điều hành Unix là C và C++. Linux dùng trình biên dịch C và C++ là gcc, chương trình biên dịch này rất mạnh, hỗi trợ nhiều tính năng. Ngoài C, Linux cũng cung cấp các trình biên dịch, thông dịch cho các ngôn ngữ khác như Pascal, Fortran, Java…

2. Unix và Linux

Bảng 1.2: Bảng so sánh giữa hệ điều hành Linux và UNIX

Nội dung Linux UNIX

Khái quát

Linux là một ví dụ về sự phát triển phần mềm mã nguồn mở và là hệ điều hành phát hành miễn phí.

UNIX là một hệ điều hành sử dụng rất phổ biến trong các trường đại học, các công ty và doanh nghiệp lớn…

Chi phí

Linux có thể được phân phối miễn phí, tải về miễn phí, phân phối thông qua các tạp chí, sách… cũng có bản phát hành tính phí nhưng rẻ hơn nhiều so với Windows.

Các phiên bản UNIX khác nhau có chi phí khác nhau tùy theo nhà cung cấp.

Người dùng Tất cả mọi người từ người dùng thông thường đến các nhà phát triển đều có thể sử dụng.

Hệ điều hành UNIX được phát triển chủ yếu cho các máy tính lớn, máy chủ và các máy trạm ngoại trừ phiên bản OSX được thiết kế cho tất cả người dùng.

Môi trường UNIX và các mô hình client-server là yếu tố cần thiết cho sự

(21)

phát triển của Internet.

Nhà sản xuất

Nhân Linux được phát triển bởi cộng đồng và do Linux Torvalds giám sát mọi thứ.

3 nhà phân phối lớn nhất là Solaris (Oracle), AIX (IBM) và HP-UX Hewlett Packard. Và Apple phát triển hệ điều hành OSX, một hệ điều hành dựa trên UNIX…

Giá cả

Phát hành miễn phí nhưng phải tốn phí khi cần trợ giúp.

Một số miễn phí để sử dụng cho phát triển như Solaris nhưng cũng tốn phí để được trợ giúp.

Sử dụng

Linux có thể được cài đặt trên các phần cứng khác nhau, từ điện thoại di động, máy tính bản, máy chơi game, đến các máy tính lớn, siêu máy tính.

Hệ điều hành UNIX được sử dụng trong các máy chủ Internet, các máy trạm và các máy tính thường. Được sử dụng trong các hệ thống tài chính và các giải pháp khác.

Bộ vi xử lý Hàng chục loại khác nhau.

X86/x64, Sparc, Itanium, PA-RISC, PowerPC và nhiều loại khác.

Phát triển và phân phối

Linux được phát triển bởi nhà phát triển mã nguồn mở thông qua việc chia sẻ và tập hợp các mã nguồn thông qua các diễn đàn và được các nhà phân phối tổng hợp phát triển.

Các hệ thống UNIX được chia thành nhiều phiên bản khác nhau, chủ yếu là phát triển bởi AT&T cũng như các nhà cung cấp thương mại và các tổ chức phi lợi nhuận.

Kiến trúc Ban đầu được phát triển Được sử dụng trên PA-

(22)

cho phần cứng x86 của Intel, được sử dụng cho trên 20 loại CPU bao gồm cả CPU ARM.

RISC và dòng máy Itanium. Phiên bản Solaris cũng có thể sử dụng cho các dòng x86 và x64.

Giao diện người dùng đồ họa (GUI)

Linux cung cấp 2 giao diện đồ họa, KDE và GNOME.

Ta có thể tùy chọn 2 loại giao diện này.

Ban đầu UNIX là một hệ điều hành sử dụng lệnh, nhưng sau đó phát triển giao diện người dùng và sử dụng giao diện GNOME.

Hỗ trợ hệ thống tập tin

Ext2, Ext3, Ext4, Jfs, ReiserFS, Xfs, Btrfs, FAT, FAT32, NTFS.

Jfs, gpfs, hfs, hfs+, ufs, xfs, zfs.

Chế độ văn bản (Text mode)

BASH (Bourne Again Shell) là vỏ mặc định của Linux. Nó có thể hỗ trợ nhiều trình phiên dịch mã lệnh.

Ban đầu là Bourne Shell.

Hiện tại tương thích với nhiều loại khác nhau bao gồm cả BASH, Korn & C.

Bảo mật

Linux đã có khoảng 60-100 vi rút được liệt kê cho đến nay. Không còn loại vi rút nào trong chúng còn hoạt động trong các hệ thống Linux hiện nay.

UNIX có khoảng 85 đến 120 loại vi rút cho đến nay.

Phát hiện mối đe dọa và giải pháp

Linux phát hiện mối đe dọa và đưa ra giải pháp phòng chống rất nhanh dựa vào cộng đồng Internet và các nhà phát triển mã nguồn mở trên khắp thế giới.

Do tính chất độc quyền của UNIX, người dùng phải chờ đợi một thời gian để có được những sự hỗ trợ của nhà cung cấp như bản vá lỗi, các phiên bản mới… Nhưng trường hợp

(23)

này ít xảy ra.

Lịch sử hình thành

Lấy cảm hứng từ MINIX (một hệ thống kiểu UNIX) và bổ sung thêm nhiều tính năng về giao diện đồ họa, điều khiển… Linus Torvalds đã phát triển hệ điều hành Linux vào năm 1992. Nhân Linux được phát hành vào 17/09/1991.

Năm 1969, UNIX được phát triển bởi một nhóm các nhân viên AT&T của Bell Labs và Dennis Ritchie. UNIX được viết bằng ngôn ngữ C và được thiết kế cho các thiết bị di động, đa tác vụ và đa người dùng trong cùng một thời điểm.

Các phiên bản điển hình

Ubuntu, Fedora, RedHat, Debian, Archlinux, Android...

OS X, Solaris…

3. Bản quyền sử dụng Linux

Mặc dù Linux được phát triển bởi những nhà phát triển mã nguồn mỡ trên toàn thế giới nhưng nó vẫn là phần mềm có bản quyền, bởi vì nhiều thành phần của Linux đã được đăng ký bản quyền. Linus Torvalds giữ tác quyền Kernel cơ bản của Linux. Doanh nghiệp RedHat là chủ của phiên bản RedHat, và Patrick Volkerding giữ tác quyền bản Slackware. Nhiều tiện ích của Linux thuộc tác quyền GPL (GNU General Public License). Nhưng các bản quyền này vẫn cho phép nhà phát triển trên thế giới sử dụng để phát triển các ứng dụng người dùng và thay đổi thành các phiên bản khác. Chính vì vậy, người dùng vẫn có thể tải các phiên bản Linux đầy đủ để sử dụng và phát triển.

Câu hỏi và bài tập

1.1: Thế nào là mã nguồn mở? Đặc điểm của bản quyền sử dụng Linux là gì?

1.2: Các phiên bản Linux hoạt động như thế nào? Những đặc điểm của phiên bản phát hành Linux.

(24)

1.3: Yêu cầu dung lượng đĩa cứng tối thiểu cho cài đặt server và cài đặt máy trạm.

1.4: Tại sao phải sử dụng Linux?

1.5: Hãy nêu những bất tiện khi sử dụng Linux.

1.6: Hãy So sánh giữa hệ điều hành UNIX và Linux.

Yêu cầu đánh giá

- Trình bày mục đích ra đời của hệ điều hành Linux và các giai đoạn phát triển Linux.

- Trình bày sự khác nhau giữa Linux và Unix.

- Trình bày lợi ích và bất lợi của Linux.

- Trình bày ý nghĩa của các phiên bản Linux.

(25)

BÀI 2

CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX Giới thiệu:

Trong bài này sẽ hướng dẫn người học chuẩn bị các phần cứng và phần mềm trước khi tiến hành cài đặt hệ điều hành Linux. Bài này sẽ liệt kê đầy đủ và chi tiết các bước cài đặt cũng như hướng dẫn cài đặt Linux trên giao diện đồ họa và giao diện văn bản. Bên cạnh đó, hướng dẫn sử dụng trình nhập lệnh terminal và sử dụng các lệnh trợ giúp câu lệnh trong Linux.

Mục tiêu:

- Trình bày được các bước cài đặt Linux và sự khác nhau giữa cài đặt Linux ở chế độ đồ họa và chế độ văn bản.

- Xác định được yêu cầu về phần cứng, chuẩn thiết bị đầu cuối để cài đặt Linux.

- Cài đặt được bản phát hành Linux.

- Cài đặt được Linux ở chế độ đồ họa và chế độ văn bản.

- Nâng cấp và gỡ bỏ Linux.

- Sử dụng được trình nhập lệnh terminal.

- Sử dụng được lệnh man và lệnh ls để xem hướng dẫn câu lệnh.

- Nâng cao nhận thức về tính tương thích.

- Rèn luyện được tính cẩn thận, quyết đoán trong việc lựa chọn phần cứng cài đặt hệ thống.

- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.

Nội dung:

(26)

1. Yêu cầu phần cứng

Linux không yêu cầu máy có cấu hình cao. Tuy nhiên nếu phần cứng có cấu hình thấp quá thì có thể không chạy được X Windows hay các ứng dụng sẵn có. Cấu hình tối thiểu nên dùng:

- CPU: Pentium MMX trở lên.

- RAM: 64 MB trở lên cho chế độ văn bản (Text mode), 192 MB cho chế độ đồ họa (Graphical mode).

- Đĩa cứng: Dung lượng đĩa phụ thuộc vào loại cài đặt:

+ Custom Installation (minimum): 520 MB + Server (minimum): 870 MB

+ Personal Desktop: 1.9 GB

+ Custom Installation (everything): 5.3 MB

- 2 MB cho card màn hình nếu muốn sử dụng chế độ đồ họa.

Linux được nhiều hãng sản xuất với rất nhiều thương hiệu khác nhau như:

RedHat Linux, Suse Linux, Debian Linux, Fedora, CentOS,… Tuy nhiên hiện nay RedHat Linux là phiên bản phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi nhất trong các hệ thống server. Do đó, ta sẽ cài đặt và sử dụng hệ điều hành RedHat Linux. Để cài đặt RedHat, ta chuẩn bị một các đĩa CD chứa bộ cài của một trong các phiên bản sau: 6.0, 6.1, 6.2, 7.1, 7.2, 9.0.

2. Phân vùng đĩa trong Linux

Đĩa cứng được phân ra thành nhiều vùng khác nhau gọi là partition. Mỗi partition sử dụng một hệ thống tập tin và lưu trữ dữ liệu. mỗi đĩa chỉ chia được tối đa 4 partition chính (primary). Giới hạn như vậy là do Master Boot Record của đĩa chỉ ghi tối đa 4 chỉ mục tới 4 partition.

Để tạo nhiều partition lưu trữ dữ liệu (hơn 4) người ta dùng partition mở rộng (extended partition). Thực chất partition mở rộng cũng là primary partiton nhưng cho phép tạo các partition con được gọi là logical partition trong nó.

(27)

3. Quản lý ổ đĩa và partition trong Linux

Linux sử dụng cơ chế truy xuất ổ đĩa thông qua tập tin. Mỗi ổ đĩa được gán với một tập tin trong thư mục /dev/. Ký hiệu ổ đĩa fd cho ổ mềm, hd cho ỗ cứng, sd dành cho ổ SCSI. Ký tự a, b, c, …, gắn thêm vào để xác định các ổ đĩa khác nhau cùng loại.

Bảng 2.1: Ký hiệu ổ đĩa trong Linux

Ký tự mô tả ổ đĩa Physical block devices (các thiết bị lưu trữ)

Had Primary Master

Hdb Primary Slave

Hdc Secondary Master

Hdd Secondary Slave

Sda First SCSI disk

Sdb Second SCSI disk

Ví dụ: ổ cứng thứ nhất hda, ổ cứng thứ 2 hdb… Xác định các partition trong ổ đĩa người ta dùng các số đi kèm. Theo qui định partition chính và mở rộng được gán số từ 1-4. Các logical partition được gán các giá trị từ 5 trở đi.

Hình 2.1: Cách đặt tên partition trong Linux

Như hình 2.1 ta thấy partition của ổ cứng thứ nhất had có 2 partition chính ký hiệu là hda1 và hda2, một partition mở rộng là hda3. Trong partition mở rộng hda3 có 2 partition logic có ký hiệu là hda5 và hda6. Trong Linux bắt buộc phải có tối thiểu 2 partition sau:

- Partition chính chứa thư mục gốc (/) và hạt nhân (gọi là Linux Native Partition).

(28)

- Partition swap được dùng làm không gian hoán đổi dữ liệu khi vùng nhố chính được sử dụng hết. Kích thước của phần swap sử dụng tùy thuộc hệ thống mình sử dụng nhiều hay ít ứng dụng. Thông thường thì kích thước vùng swap bằng hai lần kích thước bộ nhớ chính (RAM).

4. Khởi động chương trình cài đặt 4.1. Boot từ CD-ROM

Nếu máy bạn có CD-ROM, bạn hãy khởi động máy tính, chỉnh lại BIOS thứ tự boot đầu tiên là CD-ROM và đĩa cài đặt vào ổ CD.

4.2. Boot từ đĩa khởi động Windows

BIOS của máy bạn không hỗ trợ boot được từ CD, bạn có thể khởi động từ đĩa khởi động DOS. Sau khi khởi động, đưa CD cài đặt vào ổ CD-ROM. Giả sử ổ CD của bạn là ổ E:. Bước kế bạn thực hiện.

Cd Dosutils Autoboot 5. Trình bày các cách cài đặt Linux

Có nhiều cách thức cài đặt Linux, ta có 5 cách thông dụng sau:

1. CD-ROM: Khởi động từ CD-ROM và cài đặt thông thường trong các hệ điều hành khác.

2. Đĩa cứng: Cần sử dụng đĩa mềm boot (hiện nay đã bị hạn chế sử dụng).

3. NFS image (Network File System): Sử dụng đĩa khởi động mạng, kết nối tới NFS server.

4. FTP: Sử dụng đĩa khởi động mạng, cài đặt trực tiếp qua kết nối FTP.

5. HTTP: Sử dụng đĩa khởi động mạng, cài đặt trực tiếp qua kết nối HTTP.

6. Cài đặt Linux ở chế độ đồ họa

Để cài đặt hệ điều hành RedHat Linux ở chế độ đồ họa, ta có 11 bước như sau:

(29)

6.1. Cấu hình hệ thống Lựa chọn chế độ cài đặt:

Hình 2.2: Màn hình lựa chọn chế độ cài đặt

Để cài đặt ở chế độ văn bản (Text Mode): Gõ vào dấu nhắc lệnh từ linux text để đặt Linux dưới chế độ văn bản.

Hộp thoại hiển thị thông báo yêu cầu kiểm tra ổ đĩa CD trước khi cài đặt, ta chọn Skip

Hình 2.3: Hộp thoại thông báo yêu cầu kiểm tra ổ đĩa CD

Màn hình chào mừng trước khi cài đặt và các hướng dẫn về bản quyền của RedHat Linux, ta chọn Next

(30)

Hình 2.4: Màn hình chào mừng và hướng dẫn bản quyền

Màn hình yêu cầu lựa chọn ngôn ngữ hiển thị trong suốt quá trình cài đặt, ta chọn mặc định là English, sau đó chọn Next.

Hình 2.5: Lựa chọn ngôn ngữ hiển thị trong khi cài đặt

Màn hình yêu cầu lựa chọn ngôn ngữ của bàn phím, ta chọn mặc định là U.S. English, sau đó chọn Next.

(31)

Hình 2.6: Lựa chọn ngôn ngữ bàn phím

Màn hình yêu cầu chọn loại chuột mà máy tính sử dụng. Nếu cài đặt trên máy ảo VMware hoặc VirtualBox thì ta chọn mặc định là Wheel Mouse (PS/2).

Nếu cài đặt trực tiếp trên các thật thì ta lựa chọn loại chuột cần sử dụng.

Hình 2.7: Lựa chọn loại chuột sử dụng

(32)

6.2. Tùy chọn cài đặt

Màn hình tùy chọn cho cài đặt (hình 2.7) xác định mục đích cài đặt và sử dụng hệ điều hành linux, ta có 4 tùy chọn sau:

- Personal Desktop: Loại này mang lại hiệu quả cho những người dùng laptop hoặc máy tính cá nhân.

- Workstation: Tùy chọn này cài đặt một môi trường đồ họa với các công cụ cho việc phát triển phần mềm và quản trị hệ thống.

- Server: Lựa chôn loại này nếu muốn cài đặt chia sẻ dữ liệu, chia sẻ máy in và các dịch vụ web. Các dịch vụ quản trị khác sẽ được hỗ trợ nhưng phải cài đặt và cấu hình trước khi sử dụng.

- Custom: Lựa chọn cài đặt này nếu muốn sử dụng tất cả các tính năng và dịch vụ của Linux. Loại này dành cho những chuyên gia hoặc những người sử dụng quen thuộc với Linux.

Hình 2.8: Màn hình tùy chọn cài đặt

(33)

6.3. Phân vùng đĩa cứng

Việc phân vùng ổ cứng cho Linux cũng không quá phức tạp, có hai tùy chọn cho việc phân vùng ổ cứng (hình 2.8):

- Automatically partition: nếu đã tạo các partition từ trước thông qua các chương trình phân vùng ổ cứng, ta có thể lựa chọn tùy chọn này sau đó lựa chọn partition cần cài đặt.

- Manually partition with Disk Druid: đây là công cụ phân vùng ổ cứng rất tốt của Linux, lựa chọn này giúp ta phân vùng ổ đĩa nhanh chóng nhất mà không cần sử dụng thêm phần mềm phân vùng khác.

Hình 2.9: Lựa chọn phân vùng ổ cứng

Trong phần này, ta sẽ lựa chọn Manually partition with Disk Druid để thực hiện phân vùng ổ cứng với tiện ích Disk Druid.

Disk Druid hiển thị các partition của đĩa dưới chế độ đồ họa. Ta có thể sử dụng các tùy chọn của Disk Druid để phân vùng ổ cứng (hình 2.9).

(34)

Hình 2.10: Phân vùng ổ cứng với Disk Druid

- New: tạo mới một partition, chỉ định tên phân vùng (mount point), loại file system (ext2/ext3), kích thước (MB)…

- Edit: chỉnh sửa partition đã tạo - Delete: Xóa phân vùng đã tạo

- Make RAID: sử dụng với RAID (Redundant Array of Independent Disks) khi ta có ít nhất 3 ổ cứng.

Hình 2.11: Tạo mới một partition bằng Disk Druid

(35)

Thông thường, người dùng cần tạo tối thiểu 3 partition như hình 3.9 với:

- Mount point: /boot dùng để chứa các file hệ thống khi khởi động hệ điều hành (Khoảng 100 MB), /(/root) chứa toàn bộ dữ liệu chính của hệ thống.

- File System: ext là các partititon mở rộng, /swap dùng để làm bộ nhớ ảo khi hệ thống cần thêm bộ nhớ để chạy các chương trình lớn (thường thì dung lượng ổ swap trên 256 MB).

6.4. Cài đặt trình khởi động

Chọn trình khởi động khi muốn hệ thống khởi động hệ điều hành Linux mà không cần sử dụng đĩa mềm boot. Có 2 trình khởi động mà RedHat cung cấp:

GRUB (Grand Unified Bootloader) là một trình khởi động mới của RedHat cung cấp hay LILO (Linux Loader) là trình khởi động chuẩn của Linux (hình 2.11).

Hình 2.12: Lựa chọn Boot Loader cho Hệ thống Linux

Sau khi lựa chọn kiểu boot loader, hệ thống yêu cầu nhập password khi khởi động hệ thống nhầm nâng cao tính bảo mật, nếu không đặt mật khẩu có thể chọn Cancel (hình 2.12).

Hình 2.13: Hiện thông báo nhập password cho boot loader

(36)

6.5. Thiết lập cấu hình mạng

Nếu máy tính muốn kết nối Internet, ta cần cài đặt cac thành phần mạng của card mạng giao tiếp (hình 2.13). Có 2 lựa chọn cấu hình mạng là automatically via DHCP và manually. Với chế độ automatically via DHCP, hệ thống Linux sẽ tự động yêu cầu nhận địa chỉ IP động được cấp phát bởi thiết bị mạng. Với chế độ manually, người dùng cần cấu hình một số thông số như hostname, gateway, DNS.

Hình 2.14: Cấu hình mạng cho RedHat khi cài đặt

Một màn hình yêu cầu cấu hình Firewall để nâng cao tính bảo mật cho hệ thống Linux. Phần cấu hình này cũng tương đối phức tạp nếu người dùng không hiểu sâu về mạng máy tính. Với việc cài đặt sử dụng cho một người dùng thông thường, ta nên chọn tùy chọn No firewall. Với hệ thống Linux sử dụng cho việc quản trị hoặc cao hơn, ta nên cấu hình một số rule cho firewall để nâng cao tính bảo mật.

(37)

Hình 2.15: Cấu hình Firewall cho RedHat Linux 6.6. Chọn ngôn ngữ hỗ trợ trong Linux

RedHat Linux hỗ trợ nhiều ngôn ngữ cho hệ thống, người dùng có thể lựa chọn nhiều ngôn ngữ khi cài đặt nhưng phải chọn một ngôn ngữ trong số đó là ngôn ngữ mặc định. Khi chọn thêm nhiều ngôn ngữ trong phần này, ta có khả năng chuyển đổi ngôn ngữ mặc định sau khi cài đặt (hình 3.15).

Việc chỉ cài duy nhất một ngôn ngữ sẽ tiết kiệm dung lượng đáng kể cho ổ cứng. Tuy nhiên, chỉ có thể sử dụng duy nhất ngôn ngữ đó mà thôi.

(38)

6.7. Cấu hình khu vực địa lý của hệ thống

Với hộp thoại Time Zone Selection (hình 2.16), người dùng có thể lựa chọn hệ thống giờ địa phương hay giờ GMT, sau đó chọn múi giờ phù hợp. Dấu X màu đỏ trên bản đồ chỉ định nên bạn đang sinh sống.

Ta cũng có thể cấu hình Time Zone sau khi cài đặt bằng cách thực hiện lệnh /usr/sbin/timeconfig

Hình 2.17: Lựa chọn múi giờ 6.8. Đặt mật khẩu cho người quản trị

Mục Set Root Password cho phép đặt mật khẩu cho tài khoản root (tài khoản quản trị tương tự như administrator của Windows).

Trên hệ Linux/UNIX có một user được quyền hạn đặc biệt, đó là superuser hay còn gọi là root. Tài khoản root có quyền cao nhất trên hệ thống Linux, vì vậy cần đặt mẩu khẩu bảo mật cho tài khoản này.

(39)

Hình 2.18: Thiết lập mật khẩu cho tài khoản root 6.9. Cài đặt các gói phần mềm

Trước khi tiến hành cài đặt, ta cần lựa chọn các gói phần mềm để sử dụng trong hệ thống (hình 2.18). Có 2 tùy chọn cho việc cài đặt gói phần mềm, tùy chọn Accept the current package list để lựa chọn cài đặt các gói phần mềm nằm trong danh sách được liệt kê; tùy chòn Customize the set of packages to be installed để lựa chọn các gói phần mềm theo yêu cầu sử dụng của người dùng (hình 2.19).

(40)

Hình 2.20: Lựa chọn các gói phần mềm cần cài đặt 6.10. Tạo đĩa mềm khởi động

Nếu lựa chọn tạo đĩa mềm khởi động, ta cần chuẩn bị sẵn một đĩa mềm trắng và đặt nó vào ổ đĩa mềm (hình 2.20).

Hình 2.21: Lựa chọn tạo đĩa mềm khởi động

(41)

Đây là một việc rất cần thiết, địa khởi động này sẽ giúp bạn khởi động hệ thống Linux của mình khi mà các trình GRUB, LILO và các trình quản lý khởi động của các nhà sản xuất khác không hoạt động.

Tuy nhiên, hiện nay các trình khởi động của RedHat đã được tối ưu, vì vậy có thể bỏ qua bước này và tạo đĩa khởi động sau khi cài đặt xong nếu cần.

6.11. Thiết lập và kiểm tra cấu hình cho X Windows

Hình 2.22: Cầu hình màn hình cho X

Không như UNIX cổ xưa, Linux và các UNIX phiên bản mới có hỗ trợ giao diện đồ họa gọi là X Windows hay gọi tắt là X.

Việc cấu hình X trên Linux không dễ dàng như hệ điều hành Windows. Ta cần nắm được chính xác các thông số về hệ thống đồ họa như: card đồ họa (Video Card), màn hình (moniror), các tần số tín hiệu đồ họa… Trong trường hợp không biết chính xác các thông số của máy tính, ta nên chọn generic và chỉnh lại các thông số…

(42)

Hình 2.23: Lựa chọn màn hình máy tính khi cài đặt 7. Cài đặt Linux ở chế độ văn bản

Tương tự như các bước cài đặt RedHat ở chế độ đồ họa, việc cài đặt ở chế độ văn bản cũng không phức tạp bằng cách sử dụng các phím di chuyển, phím Tab và phím Enter để lựa chọn cài đặt. Để cài đặt RedHat Linux ở chế độ văn bản, ta thực hiện các bước sau:

Tại màn hình khởi động cài đặt, gõ vào Linux Text.

Hình 2.24: Lựa chọn chế độ văn bản

(43)

Dùng phím mũi tên để lựa chọn ngôn ngữ cài đặt trong suốt quá trình cài đặt, sau đó ấn phím Tab để lựa chọn nút OK và nhấn Enter.

Hình 2.25: Lựa chọn ngôn ngữ hiển thị trong khi cài đặt ở chế độ văn bản Lựa chọn ngôn ngữ bàn phím cho hệ thống RedHat Linux.

Hình 2.26: Lựa chọn ngôn ngữ bàn phím ở chế độ văn bản Lựa chọn loại chuột sử dụng cho máy tính.

(44)

Hình 2.27: Lựa chọn loại chuột sử dụng ở chế độ văn bản Lựa chọn kiểu cài đặt của hệ thống.

Hình 2.28: Màn hình tùy chọn loại cài đặt ở chế độ văn bản Giao diện sử dụng công cụ Disk Druid để phân vùng ổ cứng.

Hình 2.29: Phân vùng ổ cứng với Disk Druid ở chế độ văn bản

(45)

Màn hình cấu hình mạng cho card mạng.

Hình 2.30: Cấu hình mạng cho RedHat khi cài đặt ở chế độ văn bản Hộp thoại yêu cầu cấu hình firewall cho hệ thống bảo mật

Hình 2.31: Cấu hình Firewall khi cài đặt ở chế độ văn bản Lựa chọn hỗ trợ ngôn ngữ cho hệ thống Linx.

Hình 2.32: Thiết lập hỗ trợ ngôn ngữ ở chế độ văn bản

(46)

Màn hình lựa chọn múi giờ cho hệ điều hành RedHat Linux.

Hình 2.33: Lựa chọn múi giờ ở chế độ văn bản Cài đặt mật khẩu cho tài khoản root.

Hình 2.34: Thiết lập mật khẩu cho tài khoản root ở chế độ văn bản Lựa chọn các gói phần mềm để cài đặt sử dụng trong hệ thống

Hình 2.35: Lựa chọn các gói phần mềm cần cài đặt ở chế độ văn bản

(47)

8. Sử dụng trình nhập lệnh

Thực chất các phiên bản Linux trước đây hoàn toàn không dùng chế độ đồ họa, mọi thao tác trên hệ điều hành Linux đều sử dụng bằng các dòng lệnh giống như trên DOS của Windows. Về sau, nhằm đơn giản hóa các sử dụng Linux bằng lệnh nên các phiên bản mới được tích hợp chế độ đồ họa để người dùng dễ dàng khám phá và sử dụng Linux. Đôi khi những người sử dụng Linux chuyên nghiệp sẽ yêu thích việc sử dụng bằng cách gõ lệnh hơn là “nhấp chuột”. Vì thế dù được tích hợp ở chế độ đồ họa nhưng vẫn có một chương trình để gõ lệnh đó là Terminal.

Để vào được Terminal, ta chọn Main Menu (biểu tượng hình nón đỏ), chọn mục System Tools, sau đó chọn Terminal.

Hình 2.36: Trình gõ lệnh Terminal 9. Xem hướng dẫn sử dụng câu lệnh

Muốn nhận được sự trợ giúp về một câu lệnh nào đó, ta gõ lệnh:

# man <tên lệnh>

(48)

Ví dụ 1: muốn xem trợ giúp của lệnh ls, ta gõ:

# man ls

Trong trường hợp không nhớ chính xác tên lệnh, ta dùng lệnh man kèm theo tham số -k và các chữ cái của một lệnh để tìm kiếm tên đầy đủ của lệnh đó trong danh sách các lệnh được liệt kê.

Ví dụ 2: muốn tìm tên đầy đủ của lệnh thay đổi mật khẩu ta dùng lệnh

# man –k pass

Ngoài ra, để xem hướng dẫn sử dụng của một lệnh, ta còn có thể sử dụng tham số --help

Ví dụ 3: muốn xem hướng dẫn sử dụng lệnh ls, ta gõ:

# ls --help

Câu hỏi và Bài tập 2.1: Hãy nêu hai cách cài đặt Linux.

2.2: Hãy Liệt kê hai cách xem hướng dẫn sử dụng lệnh trên Linux.

2.3: Hãy viết hai lệnh xem hướng dẫn sử dụng lệnh cat. Yêu cầu đánh giá

- Trình bày về yêu cầu phần cứng cài đặt Linux.

- Trình bày các bước cài đặt Linux.

- Phân biệt giữa hai chế độ cài đặt Linux. Cách thức cài đặt hai chế độ này.

- Giới thiệu về trình nhập lệnh Terminal trong Linux.

- Nêu ý nghĩa các câu lệnh cơ bản như lệnh man, ls.

(49)

BÀI 3

KHỞI ĐỘNG VÀ ĐÓNG TẮT Giới thiệu:

Bài này trình bày tiến trình khởi động của hệ điều hành Linux cũng như cách thức sử dụng các trình quản lý LILO và GRUB của hệ thống Linux. Bên cạnh đó, cung cấp, chỉ dẫn sử dụng các câu lệnh khởi động và đóng tắt hệ điều hành Linux. Qua đó, giúp người học sử dụng Linux một cách an toàn và đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định.

Mục tiêu:

- Trình bày được các bước khởi động và đóng tắt một cách an toàn.

- Trình bày được tiến trình khởi động của Linux.

- Cài đặt và sử dụng được trình quản lý mồi LILO.

- Cài đặt và sử dung được trình quản lý mồi GRUB.

- Khởi động và đóng tắt được hệ điều hành Linux một cách an toàn.

- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.

Nội dung:

1. Quản lý khởi động với LILO 1.1. Thiết lập cấu hình LILO

LILO (Linux Loader) là một trình khởi động của Linux và được cài đặt mặc định cho hầu hết các bản phân phối Linux trong những năm đầu khi trình khởi động mới xuất hiện. Hiện nay, hầu hết các bản phân phối sử dụng GRUB là một trình khởi động mặc định.

LILO đọc các thông tin chứa trong tập tin cấu hình /etc/lilo.conf.anaconda để biết hệ thống máy tính có bao nhiêu hệ điều hành và các thông tin khởi động nằm ở vị trí nào. Sau đây là nội dung của tập tin LILO mặc định:

(50)

Bảng 3.1: Chú thích các thông số cấu hình LILO

Thông Số Mô Tả

prompt Gọi Command Prompt dùng để thực thi lệnh nhập vào timeout=50 Thời gian chờ trước khi hệ thống tự động nạp hệ điều

hành (50 = 5 giây)

default=linux Hệ điều hành mặc định mà hệ thống tự động khởi động

boot=dev/sda Cho biết LILO sẽ truy cập vào MBR (Master Boot Record) nào

map=/boot/map Kiểm tra tập tin map trong thư mục /boot/

install=/boot/boot.b Cho biết rằng LILO có thể cài đặt một tập tin đặc biệt /boot/boot.b như một sector khởi động mới

message=/boot/

message

Nạp các thông tin trong quá trình khởi động từ tập tin /boot/message

image=/boot/vmlinuz-

2.4.20-8 Báo cho LILO biết vị trí của Linux Kernel

label=linux Cho biết tên hệ điều hành nào sẽ xuất hiện tại trình khởi động của LILO

initrd=/boot/initrd-

2.4.20-8.img Đọc file ảnh của Linux Kernel

read-only Chỉ được đọc mà không được chỉnh sửa tập tin append=“hdc=ide-scsi

root=label=/” Thư mục chứa các tập tin của root (/)

(51)

1.2. Sử dụng LILO

Khi cài đặt LILO, ta cần đặt giá trị timeout và hệ điều hành mặc định để khởi động. Việc này cho phép ta suy nghĩ trong một vài giây để lựa chọn hệ điều hành khác trước khi máy tính tự động khởi động hệ điều hành mặc định.

Từ hệ điều hành RedHat 7.x trở đi đã có giao diện đồ họa cho trình đơn chọn hệ điều hành OS.

Khi bật nút khởi động một máy tính có cài đặt LILO ở MBR hay từ đĩa mềm có chứa LILO, màn hình LILO sẽ xuất hiện và hiển thị các tùy chọn. Lúc này ta có thể bấm <ENTER> để khởi động hệ điều hành mặc định hoặc để máy tính tự động khởi động hệ điều hành mặc định.

Sau khi kết thúc trình khởi động, lúc này việc khởi động hệ điêu hành chuyển về cho hệ điều hành quản lý.

2. Quản lý khởi động với GRUB 2.1. Định nghĩa trình quản lý GRUB

GNU GRUB (Grand Unified Bootloader - Trình khởi động thống nhất tổng quát) là một trình quản lý khởi động giống như LILO hay các trình khởi động của các nhóm thứ ba như Partition Magic, DriverStart… được nạp vào MBR để khởi động hệ điều hành mà bạn chọn. Nó cho phép bạn đặt một chỉ dẫn đặc biệt trong MBR để hệ thống theo đó hiện ra chính xác các tùy chọn về hệ điều hành khi hệ thống bắt đầu khởi động.

Trước khi bắt đầu quá trình khởi động, BIOS của hệ thống sẽ kiểm tra các thiết bị đã cài trên máy như bo Video, RAM, nhận diện các đĩa cứng, đĩa mềm, các bo mạch khác… trước khi chuyển quyền điều khiển sang cho trình quản lý khởi động có trên đĩa mềm hay trên phần MBR của đĩa cứng đầu tiên. Tiếp đó là tiến trình khởi động (Grub LILO,…) và sau đó là hệ điều hành được chia thành vài giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1 - nạp trình khởi động sơ cấp: trình khởi động sơ cấp (primary boot loader) chiếm một khoảng bộ nhớ rất nhỏ (cỡ dưới 512 bytes) trên

(52)

MBR. Nhiệm vụ của nó là nạp trình khởi động thật sự nằm trên đĩa cứng hay đĩa mềm có kích thước lớn hơn nhiều.

Giai đoạn 2 - Nạp trình khởi động thứ cấp: đây chính là trình quản lý nạp hệ điều hành mà ta chọn. Đối với GRUB, đó là đoạn mã chương trình cho phép hiện lên trình đơn hay một dấu nhắc để ta suy nghĩ và lựa chọn.

Giai đoạn 3 - Nạp hệ điều hành từ một partition xác định. Một khi GRUB nhận được hướng dẫn chính xác để khởi động một hệ điều hành, GRUB sẽ chuyển quyền điều khiển ngay cho hệ điều hành đó dù cho GRUB được nạp từ dòng lệnh hay từ tập tin cấu hình.

2.2. Cấu hình GRUB

Tập tin cấu hình GRUB (/boot/grub/grub.conf) hoạt động giống như tập tin cấu hình LILO mà ta đã xét.

Dưới đây là một ví dụ cho tập tin cấu hình GRUB cho Linux:

(53)

Bảng 3.2: Chú thích các thông số cấu hình GRUB

Thông Số Mô Tả

Default=0 Hệ điều hành mặc định là Linux

Timeout=10 Thời gian chờ đợi người dùng nhập lệnh từ bàn phím trước khi khởi động mặc định Splashimage=(hd0,0)/

grub /splash.xpm.gz

Hình nền hiển thị của trình khởi động Title Red Hat Linux

(2.4.20-8) Tiêu đề trình đơn là Red Hat Linux (2.4.20-8) Root (hd0,0) Hệ điều hành sẽ khởi động từ partition đầu tiên của

ổ đĩa thứ nhất - root (hd0,0)

Kernel /vmlinuz… Tập tin vmlinuz đang được chứa trong thư mục root và filesystem được chứa ở đâu

Initrd/ initrd-2.4.20-8.img Đọc file ảnh của Linux Kernel 3. Đóng tắt Linux

Trong Linux, việc tắt Linux không đúng qui định sẽ dẫn đến rủi ro hư hại phần cứng lẫn file system rất cao, vì vậy ta cần phải đóng tắt Linux theo đúng qui định.

Để shutdown hệ thống ta thực hiện một trong số cách sau:

# init 0

# shutdown -hy t (shutdown hệ thống sau khoảng thời gian t giây)

# halt

# poweroff

# shutdown -h now (tắt hệ thống ngay lập tức)

# shutdown [-r] thời_gian_đóng_tắt [lời nhắn] (tùy chọn –r có nghĩa Linux phải lập tức khởi động lại sau khi đóng tắt)

# shutdown hh:mm (tự động tắt máy lúc hh:mm giờ) Để reboot hệ thống ta có thể thực hiện một trong các cách sau:

(54)

# init 6

# reboot

# shutdown -ry 10 (chỉ định 10 phút sau hệ thống sẽ khởi động lại) Câu hỏi và bài tập

3.1: Hãy so sánh giữa trình khởi động GRUB và LILO.

3.2: Hãy thay đổi thời gian chờ boot hệ điều hành khi vừa bắt đầu khởi động thành 20 giây.

3.3: Hãy viết các lệnh tắt máy ngay lập tức.

3.4: Hãy viết lệnh tự động tắt máy lúc 12 giờ 30 phút.

3.5: Hãy viết lệnh tắt máy và khởi động lại máy sử dụng Runlevel.

Gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập

3.2: Sử dụng lệnh vi để chỉnh sửa tập tin cấu hình trình khởi động. Sau đó chỉnh thời gian tại dòng timeout là 200 (tức 20 giây đối với trình LILO) hoặc 20 (đối với trình GRUB).

3.4: Sử dụng cấu trúc lệnh # shutdown hh:mm 3.5: Sử dụng Runlevel 0 và Runlevel 6.

Yêu cầu đánh giá - Trình bày quá trình khởi động và đóng tắt Linux.

- Nêu và giải thích các lệnh đóng tắt và khởi động lại Linux.

- Nêu định nghĩa về trình khởi động. Phân biệt giữa trình khởi động LILO và GRUB.

- Nêu cách thức chỉnh sửa thông số thời gian khởi động Linux trong trình LILO và GRUB.

(55)

BÀI 4

QUẢN LÝ THƯ MỤC Giới thiệu:

Bài này nêu lên tầm quan trọng trong việc quản lý thư mục trên Linux và cung cấp các lệnh tạo, xóa thư mục, chuyển đổi giữa các thư mục cũng như các thao tác trên thư mục. Qua đó, giúp người học quản lý thư mục một cách hiệu quả, an toàn cho dữ liệu và tiết kiệm tài nguyên của hệ thống.

Mục tiêu:

‐ Trình bày được quy trình và tầm quan trọng của việc quản lý thư mục trong quản trị Linux.

‐ Trình bày được chức năng của các câu lệnh thao tác trên thư mục.

‐ Chuyển đổi được thư mục hiện hành sang thư mục khác sử dụng lệnh cd.

‐ Tạo được thư mục sử dụng lệnh mkdir.

‐ Liệt kê được thông tin của các tập tin và thư mục sử dụng lệnh ls.

‐ Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.

Nội dung:

1. Chuyển đổi thư mục hiện hành bằng lệnh cd

Cũng như DOS hay các hệ điều hành khác, Linux chứa các tập tin trong một cấu trúc cây thư mục. Muốn di chuyển trong cấu trúc thư mục Linux, ta dùng lệnh chuyển thư mục cd. Nếu bạn gõ cd mà không kèm theo tham số nào, Linux sẽ đưa về thư mục gốc home directory của user đó. Từ thư mục gốc, muốn di chuyển sang các thư mục khác phải bắt đầu bằng kí tự “/” trước cây thư mục.

Ví dụ 1: muốn vào thư mục của user cdn01, từ thư mục gốc ta gõ:

# cd /home/cdn01

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán và sổ kế toán: CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK nên xây dựng hệ thống TKKT chi tiết trên các đối tượng quản lý một cách đa

Bài 2 trang 80 sgk Tin học lớp 8: Bổ sung và chỉnh sửa chương trình trong bài 1 để nhập hai loại điểm Toán và Ngữ văn của các bạn, sau đó in ra màn hình điểm trung

Tóm tắt: Trung tâm Công nghệ phần mềm Thủy lợi (Trung tâm) đã kế thừa kết quả nghiên cứu từ các đề tài, dự án cấp Nhà nước, cấp Bộ về công nghệ thông tin, thiết bị tự

Ví dụ, để trả lời đúng kết quả câu truy vấn (Câu a, bảng 1) chúng ta cần quản lí chi tiết đơn giá các mặt hàng theo thời gian, đây là thuộc tính nên ta sử dụng thời

Điểm mới của hệ thống tính toán chi phí điện trả trước với những điều khiển đòi hỏi sự tin cậy cao là thực hiện xây dựng phần mềm tính toán trên máy chủ đặt tại các công

- Sử dụng lệnh Picture trong nhóm Images (trên dải lệnh Insert) để chèn hình ảnh thích hợp vào trang chiếu... Nếu bạn khởi hành từ trung tâm thị trấn Sapa đến cổng

Hoạt động 1 trang 40 Tin học lớp 10: Trang web của một công ty kinh doanh trò chơi trực tuyến có đăng bài giới thiệu về trò chơi. Nội dung bài giới thiệu và các

Từ bài trình chiếu, em chọn ra những trang có nội dung cần thể hiện khác biệt, sau đó định dạng thông sô riêng với các yêu cầu sau:. -Giữ nguyên thông số về số trang