• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Đức Chính #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:105

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Đức Chính #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:105"

Copied!
14
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn: 27/9/2019

CHỦ ĐỀ: GƯƠNG CẦU ( Thời lượng: 2 tiết) I. Mục tiêu :

1) Kiến thức:

- Nắm được những tính chất của ảnh của 1 vật tạo bởi gương cầu lồi, gương cầu lõm.

- Nêu và giải thích được ứng dụng của gương cầu lồi.

- Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lõm là có thể biến đổi một chùm tia tới song song thành chùm tia phản xạ tập trung vào một điểm, hoặc có thể biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song.

- Vận dụng được tính phản xạ của gương cầu lõm vào thực tế cuộc sống: bếp dùng NL mặt trời, đèn pha xe máy, ôtô.

2) Kỹ năng :

- Vẽ được ảnh của 1 vật đặt trước gương phẳng dựa vào đặc điểm của ảnh.

- Luyện tập vẽ ảnh của các vật có hình dạng khác nhau đặt trước gương phẳng.

- Biết cách bố trí TN để quan sát ảnh ảo của 1 vật tạo bởi gương cầu lõm.

- Vẽ được chùm tia phản xạ hội tụ, song song khi có chùm tia phân kì, song song đặt trước gương cầu lõm.

3) Thái độ :

- Có thái độ học tập nghiêm túc và hứng thú trong học tập.

- Tập trung, nghiêm túc, hợp tác khi thực hiện thí nghiệm 4) Giáo dục bảo vệ môi trường:

- Tại vùng núi cao, đường hẹp và uốn lượn, tại các khúc quanh người ta đặt các gương cầu lồi nhằm làm cho lái xe dễ dàng quan sát đường và các phương tiện khác và các súc vật đi qua. Việc làm này đã làm giảm thiểu số vụ tai nạn giao thông và bảo vệ tính mạng con người và các sinh vật.

Giáo dục đạo đức: Có ý thức trách nhiệm khi sử dụng gương ô tô, gương xe máy,... khi tham gia giao thông đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.

+ Mặt Trời là một nguồn năng lượng (hầu như vô tận), việc sử dụng năng lượng Mặt Trời là một yêu cầu cấp thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng năng lượng hóa thạch (tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường).

+ Một cách sử dụng năng lượng mặt trời đó là: Sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn tập trung ánh sáng Mặt Trời vào một điểm (để đun nước, nấu chảy kim loại…).

Giáo dục đạo đức: Biết cách sử dụng các loại đèn chiếu xa có pha đèn giống pha đèn pin,...

- Biết ứng dụng gương cầu lồi vào thực tế

- Biết cách sd năng lượng mặt trời tập trung một chỗ bằng gương cầu lõm để góp phần tiết kiệm, bảo vệ môi trường.

(2)

5) Định hướng phát triển năng lực:

a. Định hướng các năng lực được hình thành

Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thực nghiêm, năng lực dự đoán, thiết kế và thực hiện các phương án thí nghiệm, đánh giá kết quả và giải quyết vấn đề.

b. Bảng mô tả các năng lực có thể phát triển trong chủ đề Nhóm

năng lực Năng lực thành phần Mô tả mức độ thực hiện trong chuyên đề

Nhóm NLTP liên quan đến sử dụng kiến thức vật

K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lý vật lý cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lý.

- HS trình bày được tính chất của ảnh tạo bởi các gương cầu.

K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lý.

HS nhận biết được mối liên hệ giữa các đơn vị đo.

Km/h và m/s K3: Sử dụng được kiến thức vật lý để

thực hiện các nhiệm vụ học tập.

HS sử dụng được kiến thức vật lý và thảo luận :

+ Nhận biết được mối quan hệ giữa các đơn vị đo.

K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp …) kiến thức vật lý vào các tình huống thực tiễn.

- HS vận dung kiến thức vật lý : vẽ ảnh tạo bởi GP, chùm sáng đến GC lõm

- HS: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn và cuộc sống.

Nhóm NLTP về phương pháp (tập trung vào năng lực thực nghiệm và năng lực mô hình hóa)

P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lý.

P2: Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lý và chỉ ra các quy luật vật lý trong hiện tượng đó.

HS nêu các hiện tượng vật lý

P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lý.

HS trả lời những câu hỏi liên quan của các thí nghiệm trong chuyên đề.

P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lý.

HS làm thí nghiệm trực quan.

P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lý.

P6: Chỉ ra được điều kiện lý tưởng của hiện tượng vật lý.

diều kiện quan sát ảnh qua các gương cầu.

P7: Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được.

P8: Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lý kết

HS đề suất được phương án làm thí nghiệm để quan sát ảnh tạo

(3)

quả thí nghiệm và rút ra nhận xét. bởi các gương cầu.

P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn của các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí nghiệm này.

Nhóm NLTP trao đổi thông tin

X1: Trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lý bằng ngôn ngữ vật lý và các cách diễn tả đặc thù của vật lý.

Học sinh trao đổi các hiện tượng tự nhiên quan sát được.

X2: Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lý (chuyên ngành).

X3: Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau.

X4: Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kỹ thuật, công nghệ.

X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lý của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm…).

Học sinh ghi lại dược các kết quả từ hoạt động học tập vật lý của mình.

X6: Trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lý của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm…) một cách phù hợp.

- Đại diện nhóm trình bày kết quả hoạt động nhóm mình trước cả lớp. Cả lớp thảo luận để đi đến kết quả.

- Học sinh trình bày được các kết quả từ hoạt động học tập vật lý của cá nhân mình.

X7: Thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lý.

Thảo luận nhóm về kết quả thí nghiệm, rút ra nhận xét của nhóm mình.

X8: Tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lý.

Học sinh tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lý.

Nhóm NLTP liên quan đến cá nhân

C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của cá nhân trong học tập vật lý.

Xác định được trình độ về kiến thức. Nắm được những tính chất của ảnh của 1 vật tạo bởi gương cầu lồi, gương cầu lõm. Nhận biết được vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn của gương phẳng có cùng kích thước, và việc giải bài tập ở nhà.

C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập

Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, điểu chỉnh kế hoạch học

(4)

vật lý nhằm nâng cao trình độ bản thân.

tập trên lớp và ở nhà cho phù hợp với điều kiện học tập của chuyên đề.

C3: Chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm vật lý trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lý và ngoài môn Vật lý.

C4: So sánh và đánh giá được dưới khía cạnh vật lý- các giải pháp kỹ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

C5: Sử dụng được kiến thức vật lý để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại.

C6: Nhận ra được ảnh hưởng vật lý lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử.

II. CÂU HỎI/BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH

Nội dung

Nhận biết

(Mô tả yêu cầu cần đạt)

Thông hiểu (Mô tả yêu cầu cần đạt)

Vận dụng thấp

(Mô tả yêu cầu cần đạt)

Vận dụng cao

(Mô tả yêu cầu cần đạt) Gương

phẳng

1.Tính chất của ảnh tạo bởi gương cầu?

2. Giải thích sự tạo thành ảnh bởi GP?

3. Biết vẽ ảnh của điểm sáng tạo bởi GP dựa vào tính chất.

4. Biết vẽ ảnh của vật tạo bởi GP dựa vào tính chất.

Gương cầu lồi

5.Tính chất của ảnh tạo bởi gương cầu lồi?

6. Nhận biết vùng nhìn thấy của GP và GC lồi

7. So sánh tính chất của ảnh tạo bởi GP và GC lồi?

8. Ứng dụng của GP và GC lồi

9. Giải thích tại sao vùng nhìn thấy GC lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của GP?

Gương cầu lõm

10. Tính chất của ảnh tạo bởi gương cầu lõm?

11. Sự phản xạ trên GC lõm NTN?

14. So sánh tính chất của ảnh tạo bởi GP, GC lồi và GC lõm?

12. Tìm hiểu ứng dụng GC lõm :Pin và các ứng dụng khác?

13. Giải thích vì sao nhờ có pha đèn mà đèn sáng đi xa được?

(5)

III. ĐÁNH GIÁ

- HS trả lời được các câu hỏi trong SGK dưới sự hướng dẫn của GV.

- Thảo luận nhóm sôi nổi.

- Tỏ ra yêu thích bộ môn.

- Biết làm các thí nghiệm đơn giản IV.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Chuẩn bị của GV - 1 gương cầu lồi .

- 1 gương cầu lõm có giá đở thẳng đứng .

- 1 gương phẳng có cùng kích thước với gương cầu lõm.

- 1 cây nến .

- 1 màn chắn có giá đỡ di chuyển được.

- 1 Đèn pin

- Bảng phụ ghi các bước làm thí nghiệm, nội dung bài học, hình 7.3,8.4 hoặc máy chiếu

2. Chuẩn bị của HS

- Mỗi nhóm 1 đèn pin (nếu có) - Nghiên cứu trước nội dung bài.

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1. Tổ chức tình huống học tập

*GV : Cho HS quan sát một số vật nhẵn bóng bề mặt phẳng, nhẵn bóng có mặt phản xạ lõm, lồi sau đó yêu cầu quan sát ảnh

- Ảnh có giống mình không ?

*HS: trả lời

*GV: giới thiệu gương phẳng, gương cầu lồi, gương cầu lõm.

2. Kiểm tra sĩ số: ( 1 phút)

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1.1 : Tìm hiểu ảnh của vật tạo bởi gương cầu lồi - Mục đích: Biết tính chất ảnh của vật tạo bởi gương cầu lồi - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân

- Kĩ thuật: động não - Thời gian: 6 phút

- Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm nhỏ, thí nghiệm theo nhóm - Phương tiện: SGK, đồ dùng thí nghiêm

- Yêu cầu HS đọc SGK và làm TN như hình 7.1, GV hướng dẫn khi cần thiết.

- Hãy so sánh độ lớn ảnh của hai cây

IV. ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG CẦU LỒI

a. Quan sát: Học sinh bố trí thí nghiệm và có thể dự đoán.

+ Là ảnh ảo.

+ Ảnh nhỏ hơn vật.

b. TN kiểm tra: HS làm thí nghiệm + Ảnh của 2 vật giống nhau trước

(6)

nến tạo bởi GP và GC lồi.

- Câu C.1 bố trí TN như hình 7.2 - GV nêu phương án so sánh ảnh của vật qua hai gương.

+ Ảnh thật hay ảnh ảo?

- Yêu cầu HS rút ra kết luận.

- Yêu cầu 1 vài HS nhắc lại.

gương phẵng và gương cầu lồi.

+ HS nhận xét được.

- Ảnh ảo không hứng được trên màn.

- Độ lớn lớn ảnh tạo bởi gương cầu lồi nhỏ hơn ảnh tạo bởi gương phẳng.

* Kết luận:

1. Là ảnh ảo không hứng được trên mànchắn.

2. Ảnh quan sát được nhỏ hơn vật.

Hoạt động 1.2: Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi

- Mục đích: So sánh vùng nhìn thấy của gương phẳng với gương cầu lồi - Hình thức tổ chức: Hoạt động nhóm

- Thời gian: 5 phút

- Phương pháp:Thí nghiệm theo nhóm, thảo luận nhóm nhỏ, trực quan - Phương tiện: Bảng, dụng cụ thí nghiệm

- GV yêu cầu HS nêu phương án xác định vùng nhìn thấy của 2 gương rồi so sánh.

- Hướng dẫn HS làm TN như SGK.

- Yêu cầu HS làm việc theo nhóm, thảo luận kết quả chung ở lớp trả lới câu C2 và rút ra kết luận.

V. VÙNG NHÌN THẤY CỦA GƯƠNG CẦU LỒI

- HS trả lời câu hỏi của giáo viên.

- Yêu cầu 3 nhóm làm phương án 1; 3 và 1 nhóm làm phương án 2.

- HS nhận xét ghi vào vở.

* Kết luận:

+ Nhìn vào gương cầu lồi, ta quan sát được một vùng rộng hơn so với khi nhìn vào gương phẳng có cùng kích thước.

- HS ghi kết luận vào vở.

Hoạt 1.3 : Tìm hiểu ảnh của vật tạo bởi gương cầu lõm

- Mục đích: Biết tính chất ảnh của vật tạo bởi gương cầu lõm - Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân

- Thời gian: 7 phút

- Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm nhỏ, thí nghiệm theo nhóm - Phương tiện: SGK, đồ dùng thí nghiêm

- GV giao cho mỗi nhóm HS 1 là GP, 1 là GC lõm, nhận biết gương nào là GP, GC lõm? gương cầu lõm là gương có mặt phản xạ là mặt trong của 1 phần mặt cầu .

- GV yêu cầu HS đọc TN và tiến hành TN theo nhóm.

- Yêu cầu HS nhận xét thấy ảnh khi để vật gần gương và xa gương có thể nêu phương án TN.

- Yêu cầu HS nêu phương án kiểm tra

VI. ẢNH TẠO BỞI GƯƠNG CẦU LÕM

C1: Vật đặt ở mọi vị trí trước gương + Gần gương: Ảnh lớn hơn vật.

+ Xa gương: Ảnh nhỏ hơn vật.(ngược chiều )

+ Kiểm tra ảnh ảo.

- HS thay gương bằng tấm kính trong lõm

- Đặt vật gần gương.

- Đặt màn hình ở mọi vị trí và không

(7)

kích thước của ảnh ảo.

- GV trình chiếu

- GV cho HS chốt lại: Tính chất của ảnh tạo bởi gương cầu lõm?

- Yêu cầu HS ghi kết quả vào vở.

thấy ảnh Ảnh nhìn thấy là ảnh ảo, lớn hơn vật

C2: So sánh ảnh của cây nến trong gương phẳng và gương cầu lõm.

* Kết luận: Đặt một vật trước gương cầu lõm, nhìn vào gương thấy một ảnh ảo không hứng được trên màn chắn và lớn hơn vật.

Hoạt động 1.4: Tìm hiểu sự phản xạ ánh sáng trên gương cầu lõm

- Mục đích: Nắm được các đặc điểm của các chùm tia khi phản xạ tren gương cầu lõm

- Hình thức tổ chức: Hoạt động nhóm - Kĩ thuật : động não

- Thời gian: 6 phút

- Phương pháp:Thí nghiệm trình chiếu, thảo luận nhóm nhỏ, trực quan - Phương tiện: Bảng, máy tính, máy chiếu

- Yêu cầu HS đọc TN và nêu phương án.

- Hướng dẫn HS làm TN như SGK.

- GV làm TN mô phỏng cho HS quan sát. (trình chiếu máy chiếu) - Yêu cầu HS nghiên cứu và giải thích câu C4, và ghi vào vở.

- GV vẽ hình trên bảng, HS vẽ vào vở.

- Yêu cầu HS rút ra kết luận và ghi vào vở

- Yêu cầu HS rút ra kết luận và ghi vào vở

- GV cho HS chốt lại Sự phản xạ trên GC lõm như thế nào?

VII. SỰ PHẢN XẠ TRÊN GƯƠNG CẦU LÕM

1. Đối với chùn tia song song.

- Câu C3: HS làm thí nghiệm.

+ Kết luận: Chiếu 1 chùm tia sáng song song lên một gương cầu lõm ta thu được một chùm tia phản xạ hội tụ tại 1 điểm trước gương.

- HS nghiên cứu và giải thích câu C4

C4: Vì Mặt trời ở xa, chùm tia tới gương là chùm sáng song song do đó chùm sáng phản xạ hội tụ tại vật do đó vật nóng lên.

2. Đối với chùm tia sáng phân kỳ.

a/ Chùm sáng phân kỳ ở 1 vị trí thích hợp tới gương hiện tượng chùm phản xạ song song.

b/ Thí nghiệm: HS tự làm thí nghiệm theo câu C5.

- HS rút ra kết luận và ghi vào vở.

+ Kết luận: Một nguồn sáng nhỏ S đặt trước gương cầu lõm ở một vị trí thích hợp, có thể cho một chùm tia phản xạ song song.

II. Hoạt động 2: Tìm hiểu ứng dụng của các loại gương.

(8)

Hoạt động 1.7: Tìm hiểu ứng dụng của gương cầu lồi, gương cầu lõm.

- Mục đích: Tìm hiểu được một số ứng dụng của 3 loại gương

- Hình thức tổ chức: dạy học theo góc - Kĩ thuật: động não

- Thời gian: 45 phút

- Phương pháp:Thí nghiệm trình chiếu, thảo luận nhóm nhỏ, trực quan

- Phương tiện: Bảng, máy chiếu

1. Gương phẳng: Gương phẳng là loại gương được ứng dụng rộng rãi nhất.

Gương phẳng được dùng để làm gương soi, gương trang trí trong gia đình.

Trong trang trí nội thất, trong gian phòng chật hẹp, có thể bố trí thêm các gương phẳng lớn trên tường để có cảm giác phòng rộng hơn.

(9)

Dùng làm vật trang trí trong hiệu tóc

Gương chiếu hậu, biển báo giao thông phản quang

Các biển báo hiệu giao thông, các vạch phân chia làn đường thường dùng sơn phản quang để người tham gia thông dễ dàng nhìn thấy về ban đêm.

(10)

Dùng làm đồ phong thủy, kính hiển vi 2. Gương cầu lồi

- Ứng dụng thực tế của gương cầu lồi là:

(11)

Gương quan sát đường bộ, thường được đặt ở chỗ góc cua, ngã ba, ngã tư

Tại vùng núi cao, đường hẹp và uốn lượn, tại các khúc quanh người ta đặt các gương cầu lồi nhằm làm cho lái xe dễ dàng quan sát đường và các phương tiện khác cũng như người và các súc vật đi qua. Việc làm này đã làm giảm nhiều số vụ tai nạn giao thông và bảo vệ tính mạng con người và các sinh vật.

Ngoài ra còn được sử dụng ở máy rút tiền tự động (ATM) giúp cho người rút tiền có thể quan sát tương đối phía sau hay thường được đặt ở các giao lộ, các góc như trong bãi giữ xe để quan sát được phía góc bên kia nhằm tránh tai nạn.

(12)

Nó cũng được dùng trong hệ thống an ninh, giúp một máy quay phim có thể thấy nhiều hơn một góc tại một thời điểm.

Sử dụng làm gương chiếu hậu cho xe ôtô, xe máy 3. Gương cầu lõm

Ứng dụng thực tế của gương cầu lõm:

Nung nóng vật, trong y tế, làm gương trang điểm cho các diễn viên, làm các pha đèn (đèn pin, đèn ô tô), chế tạo kính thiên văn, ...

(13)

Mặt trời là một nguồn năng lượng. Sử dụng năng lượng Mặt trời là một yêu cầu cấp thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng năng lượng hóa thạch (tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường).

Một cách sử dụng năng lượng Mặt Trời đó là: Sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn tập trung ánh sáng Mặt Trời vào một điểm (để đun nước, nấu chảy kim loại, … ), sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời vào việc chạy ôtô, đun bếp, làm pin nhờ vào gương cầu lõm

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Hoạt động 1: Vận dụng kiến thức về ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lõm vẽ ảnh của nó.

(14)

Mục tiêu:vẽ được ảnh tạo bởi gương cầu lõm Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân

Kĩ thuật: động não Thời gian: 14 phút

Phương pháp: hoạt động cá nhân Phương tiện: bút chì, thước kẻ, SGK

-Gv cho hs nghiên cứu hai câu hỏi vận dụng qua máy chiếu

C6: Xoay pha đèn đến vị trí thích hợp để thu được chùm phản xạ song song từ pha đèn chiếu ra. Giải thích vì sao nhờ có pha đèn mà đèn pin có thể chiếu ánh sáng đi xa mà vẫn sáng rõ?

C7: Muốn thu được chùm sáng hội tụ từ đèn ra thì phải xoay pha đèn để cho bóng đèn ra xa hay gần gương?

I. Ảnh của vật tạo bởi gương cầu lõm

- 1 HS đọc câu hỏi.

- HS khác trả lời.

- Nhận xét

VI/ TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa vật lí 7

-Sách bài tập vật lí 7

VII/ RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY

………

………

………

………

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Thực hành 2 trang 55 Tin học lớp 7: Mở bảng tính Doanh thu.xlsx (do giáo viên cung cấp, như Hình 5).. a) Lập công thức tính tiến lãi của mặt hàng đầu tiên. b) Sử dụng

b) Quay tua pin của nhà máy thủy điện, quay bánh xe nước đưa nước lên cao, làm quay

Đâu đó quanh ta vẫn còn những con người không có lòng vị tha, sống ích kỉ hẹp hòi; những người chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác, để đạt

Trong những năm gần đây, sự phát triển rất mạnh mẽ của các vệ tinh đo mưa với độ che phủ gần như toàn cầu, độ phân giải tương đối tốt theo không gian và

Câu 1 trang 10 sách bài tập Công nghệ 6: Liệt kê những hoạt động trong gia đình sử dụng các nguồn năng lượng sau đây.. Nguồn năng

Hãy quan sát Hình 2.1 và cho biết những nguồn năng lượng nào được sử dụng để thực hiện các hoạt động thường ngày trong gia đình... f Gió và

Hãy kể tên các thiết bị/ dụng cụ tiêu thụ điện năng biến đổi thành nhiệt năng, quang năng, cơ năng để có thể sử dụng trực tiếp. Trả lời:.. - Các thiết bị/ dụng cụ

Kết quả thực nghiệm cho thấy vật liệu tổng hợp là UiO-66 ở dạng các tinh thể hình cầu có diện tích bề mặt riêng và độ bền nhiệt là khá