• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Yên Thọ #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050px

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Yên Thọ #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050px"

Copied!
18
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn: 19/11/2020

CHỦ ĐỀ 2: TỪ TRƯỜNG I. Tên chủ đề: TỪ TRƯỜNG

- Thời lượng: 02 tiết

- Thực hiện từ tiết thứ 24 đến tiết thứ 25 theo KHGD.

II. Nội dung của chủ đề

- Mô tả được từ tính của nam châm, thí nghiệm về tác dụng từ của dòng điện.

- Biết cách xác định các từ cực Bắc và cực Nam của nam châm vĩnh cửu.

- Biết được các từ cực loại nào thì hút nhau , loại nào thì đẩy nhau.

III. Mục tiêu 1. Kiến thức:

- Mô tả được từ tính của nam châm .

- Biết cách xác định các từ cực Bắc và cực Nam của nam châm vĩnh cửu.

- Biết được các từ cực loại nào thì hút nhau , loại nào thì đẩy nhau.

- Mô tả được thí nghiệm về tác dụng từ của dòng điện.

- Trả lời được câu hỏi từ trường tồn tại ở đâu.

- Biết cách nhận biết từ trường bằng kim nam châm.

2. Kĩ năng:

- Mô tả được cấu tạo và giải thích được hoạt động của la bàn.

- Biết làm thí nghiệm. và giải thích được một số hiện tượng trong cuộc sống.

3. Phẩm chất – Năng lực cần hình thành, phát triển - Ham học hỏi, yêu thích môn học

- Năng lực tự học

- Năng lực giải quyết vấn đề

- Năng lực hợp tác: Tiến hành thí nghiệm theo nhóm.

- Năng lực giao tiếp: Mô tả được sơ đồ thí nghiệm; Đưa ra các lập luận lô gic, biện chứng.

- Năng lực thực nghiệm - Năng lực tính toán.

- Năng lực chuyên biệt môn vật lí:

+ Nhóm NLTP liên quan đến sử dụng kiến thức vật lí: K1, K2, K3, K4 + Nhóm NLTP về phương pháp: P1, P2, P3, P4, P5, P6, P7, P8, P9.

+ Nhóm NLTP trao đổi thông tin: X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8 + Nhóm NLTP liên quan đến cá thể: C1, C2, C3, C6

4. Tích hợp

(2)

- Giáo dục đạo đức: rèn luyện tư duy lôgic; thái độ tôn trọng, đoàn kết, hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, cẩn thận, trung thực trong công việc, trong cuộc sống, giáo dục bảo vệ môi trường.

5. Bảng mô tả mức độ câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh qua chủ đề

Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao

Các NL hướng

tới trong chủ đề Nam

châm vĩnh cửu

Biết được từ tính của nam châm, tên của các từ cực nam châm và kí hiệu tên từ cực nam châm

- Biét được cấu tạo của la bàn và tác dụng của la bàn.

- Hiểu được mỗi nam châm đều có hai từ cực.

Cực chỉ về hướng Bắc gọi là cực bắc, cực chỉ về hướng nam gọi là cực nam. Khi ở vị trí cân bằng thì kim nam châm, thanh nam châm luôn chỉ theo hướng Bắc – Nam.

- Hiểu được sự tương tác của hai nam châm khi đặt gần nhau.

- Trả lời và giải thích các câu hỏi trong bài.

- Cho ví dụ về các dạng nam châm được ứng dụng trong đời sống và kĩ thuật

K1, K2, K3, K4, P3, P5, P8, X3, X5, X6, X7, X8, C1

Tác dụng từ của dòng điện – Từ trường

- Biết được dòng điện cũng gây ra tác dụng từ ( Đã học ở VL 7)

- Hiểu được dòng điện gây ra tác dụng từ khi chạy qua dây dẫn và tác dụng từ đó lên nam châm đặt trong nó gọi là lực từ.

- Hiểu được trong không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện tồn tại một từ trường. Nam châm hoặc dòng điện đều có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt gần nó.

- Trả lời được các câu hỏi C trong bài.

- Giải thích được những hiện tượng về từ trường và cách nhận biết từ trường tồn tại xung quanh không gian.

K1, K2, K3, K4, P2, P3, X1, X6, X8, C1

(3)

- Hiểu được cách nhận biết từ trường bằng kim nam châm hoặc thanh nam châm. Cách nhận biết có dòng điện chạy qua dây dẫn khi cho kim nam châm đặt song song với dây dẫn có dòng điện chạy qua

6. Biên soạn câu hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức

(Tùy thuộc đối tượng HS, có thể lựa chọn các câu hỏi và bài tập sau sao cho phù hợp):

1.Nhận biết:

Câu 1 : Nếu có 1 kim nam châm thì em làm thế nào để phát hiện ra trong dây dẫn AB có dòng điện hay không ?

Câu 2: (Chương 2/bài 22/ mức 1) Từ trường không tồn tại ở đâu?

A. Xung quanh một nam châm.

B. Xung quanh một dây dẫn có dòng điện chạy qua.

C. Xung quanh điện tích đứng yên.

D. Mọi nơi trên Trái Đất.

Câu 3 : Từ phổ là gì ? bằng cách nào để thu được từ phổ ? Có như dự đoán mà em đã nêu ở mở bài?

Câu 4 : Các đường sức từ ở bên ngoài thanh nam châm có chiều như thế nào.

2.Thông hiểu:

Câu 1 : Chứng minh nào cho biết không gian luôn tồn tại từ trường?

Câu 2: Điều nào sau đây là đúng khi nói về từ trường?

A. Từ trường là một dạng vật chất đặc biệt tồn tại xung quanh nam châm.

B. Từ trường có thể tác dụng lực lên nam châm thử đặt trong nó.

C. Từ trường có ở xung quanh Trái Đất.

D. Các phát biểu A, B, C đều đúng.

Câu 3: Trong thí nghiệm phát hiện từ trường của dòng điện, dây dẫn AB được bố trí như thế nào để hiện tượng xảy ra dễ quan sát nhất?

(4)

A. Tạo với kim nam châm một góc bất kì.

B. song song với kim nam châm.

C. Vuông góc với kim nam châm.

D. Tạo với kim nam châm một góc nhọn.

Câu 4. C1 sgk tr58 Câu 5. C5 sgk tr59 Câu 6. C6 sgk tr62 3.Vận dụng

Câu 1:

Điều nào sau đây là đúng khi nói về đường sức từ:

A. Tại bất kỳ điểm nào trên đường sức từ, trục của kim nam châm cũng tiếp xúc với đường sức từ tại điểm đó.

B. Với một nam châm, các đường sức từ cắt nhau.

C. Chiều của đường sức từ hướng từ cực bắc sang cực nam của kim nam châm thử đặt trên đường sức từ đó.

D. Bên ngoài một nam châm thì đường sức từ đi ra từ cực nam và đi vào cực bắc của nam châm đó.

Câu 2: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về nam châm?

A. Nam châm là những vật có đặc tính hút sắt (hay bị sắt hút).

B. Nam châm nào cũng có hai cực: cực dương và cực âm.

C. Khi bẻ gãy nam châm, ta có thể tách hai cực của nam châm ra khỏi nhau.

D. Các phát biểu A, B, C đều đúng.

Câu 3: Điều nào sau đây là sai khi nói về đặc điểm của nam châm?

A. Mỗi nam châm đều có hai cực: cực bắc và cực nam.

B. Cực bắc nam châm sơn màu đỏ còn cực nam sơn màu xanh.

C. Cực Nam và cực Bắc của nam châm được kí hiệu lần lượt là chữ S và chữ N.

(5)

D. Cực Nam và cực Bắc của nam châm được kí hiệu lần lượt là phần đế trống và phần có nét gạch chéo.

Câu 4: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về sự định hướng của kim nam châm đặt trên mũi nhọn cố định ?

A. Cực Bắc của nam châm chỉ về hướng Đông địa lí, cực Nam của nam châm chỉ về hướng Tây địa lí.

B. Cực Bắc của nam châm chỉ về hướng Nam địa lí, cực Nam của nam châm chỉ về hướng Bắc địa lí.

C. Cực Bắc của nam châm chỉ về hướng Bắc địa lí, cực Nam của nam châm chỉ về hướng Nam địa lí.

D. Các cực định hướng tự do không theo quy luật nào.

Câu 5: Trong các thí nghiệm sau thí nghiệm nào có thể phát hiện thanh kim loại là nam châm?

A. Đưa thanh kim loại cần kiểm tra đến gần một cái đinh ghim xem thanh kim loại có hút đinh ghim hay không.

B. Nung thanh kim loại và kiểm tra nhiệt độ của thanh.

C. Tìm hiểu cấu tạo thanh kim loại.

D. Đo thể tích và khối lượng thang kim loại.

Câu 6: Căn cư vào thí nghiệm Ơxtet, hãy kiểm tra các phát biểu nào đúng sau đây?

A. Dòng điện gây ra từ trường.

B. Các hạt mang điện có thể tạo ra từ trường.

C. Các vật nhiễm điện có thể tạo ra từ trường.

D. Các dây dẫn có thể tạo ra từ trường.

(6)

Câu 7: Điều nào sau đây đúng khi nói về từ trường của dòng điện?

A. Xung quanh bất kì dòng điện nào cũng có từ trường.

B. Từ trường chỉ tồn tại xung quanh những dòng điện có cường độ rất lớn.

C. Từ trường chỉ tồn tại ở sát mặt dây dẫn có dòng điện.

D. Các phát biểu A, B, C đều đúng.

Câu 8: Từ trường không tồn tại ở

A. xung quanh nam châm.

B. xung quanh dòng điện.

C. xung quanh điện tích đứng yên.

D. mọi nới trên Trái Đất.

Câu 9: Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về từ trường của Trái Đất.

A. Xung quanh Trái Đất có từ trường.

B. Cực từ Nam của Trái Đất gần với cực Nam địa lí và cực từ Bắc ở gần với cực Bắc địa lí.

C. Cực từ Nam của Trái Đất gần với cực Bắc địa lí và cực từ Bắc ở gần với cực Nam địa lí.

D. Do Trái Đất có từ trường mà một kim nam châm khi đặt tự do nó sẽ định hướng Bắc - Nam.

4. Vận dụng cao

Câu 1: Đặt một kim nam châm trên mũi nhọn gần với dây dẫn có dòng điện chạy qua, sau khi kim nam châm đã đứng yên, xoay cho nó lệch khỏi hướng vừa xác định rồi buông tay. Hiện tượng nào sau đây có thể xảy ra?

A. Nó xác định nhay vị trí cân bằng mới (vị trí mà ta quay đến).

(7)

B. Sau khi buông tay, kim nam châm quay ngược trở lại 180o.

C. Sau khi buông tay, kim nam châm quay một góc 90o.

D. Sau khi đã trở lại vị trí cân bằng, kim nam châm vẫn định hướng giống như vị trí trước khi xoay.

Câu 2: Nếu có một nam châm và trục nhọn thẳng đứng thì em làm cách nào để phát hiện trong dây dẫn AB có dòng điện chạy qua hay không?

A. Đưa nam châm đặt trên trục nhọn rồi đặt ra xa dây dẫn AB.

B. Đưa kim nam châm đặt trên trục nhọn rồi đặt lại gần dây dẫn AB xem nó có lệch khỏi hướng ban đầu không.

C. Đưa kim nam châm đến sát dây dẫn xem nó có hút dây dẫn không.

D. Chỉ đưa cọc nhọn đến gần dây dẫn xem cọc nhọn có bị phóng điện không.

Câu 3: Tại một điểm trên bàn làm việc, người ta thử đi thử lại vẫn thấy kim nam châm luôn nằm dọc theo một hướng xác định, không trùng với hướng Bắc - Nam.

Từ đó có thể rút ra kết luận gì về không gian đặt kim nam châm?

A. Không gian đặt kim nam châm không có gì đặc biệt.

B. Không gian đặt kim nam châm có sóng truyền hình truyền qua.

C. Không gian đặt kim nam châm có một từ trường rất mạnh, mạnh hơn nhiều so với từ trường của Trái Đất, hướng của từ trường này không trùng với hướng từ trường của Trái Đất.

D. Không gian đặt kim nam châm có rất nhiều điện tích.

Câu 4: Chọn phương án sai.

Trong thí nghiệm Ơ – xtét, khi đặt dây dẫn song song với kim nam châm, cho dòng điện chạy qua dây dẫn thì:

(8)

A. Kim nam châm đứng yên không thay đổi.

B. Có lực tác dụng lên kim nam châm.

C. Lực tác dụng lên kim nam châm là lực từ.

D. Kim nam châm bị lệch khỏi vị trí ban đầu.

Câu 5: Khi một thanh nam châm thẳng bị gãy thành hai nửa. Nhận định nào sau đây là đúng?

A. Mỗi nửa tạo thành nam châm mới chỉ có một từ cực ở một đầu

B. Hai nữa đều mất hết từ tính.

C. Mỗi nửa tạo thành một nam châm mới có hai cực cùng tên ở hai đầu.

D. Mỗi nửa tạo thành một nam châm mới có hai cực từ khác tên ở hai đầu.

Câu 6: Vì sao có thể nói rằng Trái Đất giống như một thanh nam châm khổng lồ?

A. Vì Trái Đất hút tất cả các vật về phía nó.

B. Vì Trái Đất hút các vật bằng sắt về phía nó.

C. Vì Trái Đất hút các thanh nam châm về phía nó.

D. Vì mỗi cực của thanh nam châm để tự do luôn hướng về một cực của Trái Đất.

Câu 7: Trong bệnh viện, các bác sĩ phẫu thuật có thể lấy các mạt sắt nhỏ li ti ra khỏi mắt của bệnh nhân một cách an toàn bằng dụng cụ nào sau đây?

A. Dùng kéo

B. Dùng nam châm

C. Dùng kìm

D. Dùng một viên bi còn tốt.

(9)

7. Tổ chức dạy học theo chủ đề

Tiết Nội dung Ghi chú

1

Mô tả được hiện tượng chứng tỏ nam châm vĩnh cửu có từ tính. Nêu được sự tương tác giữa các từ cực của 2 thanh nam châm,cấu tạo hoạt động của la bàn

- Giáo dục đạo đức: rèn luyện tư duy lôgic;

thái độ tôn trọng, đoàn kết, hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, cẩn thận, trung thực trong công việc, trong cuộc sống, giáo dục bảo vệ môi trường.

2

Mô tả được thí nghiệm Ơ- xtet để phát hiện dòng điện có tác dụng từ. Biết được sự tồn tại của từ trường

- Giáo dục đạo đức: rèn luyện tư duy lôgic;

thái độ tôn trọng, đoàn kết, hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, cẩn thận, trung thực trong công việc, trong cuộc sống.

IV. ĐÁNH GIÁ

1. Bằng chứng đánh giá:

- Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên

+ Trong giờ học: Đọc thông tin SGK, vận dụng kiến thức cũ trả lời các câu hỏi, Hoàn thành các nội dung GV yêu cầu.

+ Sau giờ học: Hoàn thành công việc GV giao về nhà.

2. Hình thức đánh giá

- Quan sát, nhận xét, đánh giá, tặng dấu, cho điểm...

V. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Giáo viên

1. GV: Giáo án, SGK, dụng cụ thí nghiệm biểu diễn, dụng cụ dạy học.

- 2 thanh nam châm thẳng trong đó có một thanh được che phần sơn màu và tên các cực

- 1 ít vụn sắt trộn lẫn vụn gỗ . - 1 nam châm hình chữ U .

- 1 la bàn .

- 1 KNC đặt trên 1 mũi nhọn thẳng đứng

- 1 giá TN và 1 sợi dây để treo thanh nam châm . Các loại nam châm

- Hai giá thí nghiệm. 1 Nguồn điện 3V hoặc 4.5V. Một công tắc. 5 đoạn dây có rắc cắm

- Một kim nam châm được đặt trên giá, có trục thẳng đứng.

- Một đoạn dây dẫn bằng constantan dài khoảng 40 cm.

2. HS :

(10)

a. Cá nhân :Vở ghi, vở bài tập, SGK, giấy nháp và dụng cụ học tập.

VI. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC Tiết 1

1. Hoạt động Khởi động

GV giới thiệu bài (1’): - Tổ chức tình huống bằng cách kể mẫu chuyện hoặc mô tả hiện tượng kỳ lạ xung quanh từ tính của nam châm . Có thể giới thiệu “ xe chỉ nam

“ trong SGK

2. Hoạt động hình thành kiến thức

HOẠT ĐỘNG CỦA GV NỘI DUNG

Hoạt động 1 :Nhớ lại kiến thức ở lớp 5, lớp 7 về từ tính của nam châm. (13’)

* Mục tiêu : Nắm được từ tính của nam châm

* Phương pháp : Dạy học tích cực, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề

* Hình thức tổ chức : Thảo luận, trao đổi thông tin

* Phương tiện dạy học : Tranh ảnh, hình vẽ minh họa. Thiết bị thí nghiệm như phần II. Chuẩn bị

* Sản phẩm cần đạt : Trả lời được các câu C1, C2 và nêu được kết luận về từ tính của nam châm

* Định hướng phát triển các năng lực (Năng lực hình thành cho HS sau hoạt động):Năng lực kiến thức vật lí. Năng lực thực nghiệm. Năng lực tìm tòi kiến thức.

Năng lực nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân của HS.

GV chuyển giao nhiệm vụ :

- Tổ chức cho HS trao đổi nhóm , theo dõi và giúp nhóm có HS yếu .

- Yêu cầu nhóm cử đại diện phát biểu trước cả lớp . Giúp HS lựa chọn các phương án đúng .

- Trao đổi nhóm để giúp nhau nhớ lại từ tính của nam châm thể hiện như thế nào, thảo luận để đề xuất 1 TN phát hiện thanh kim loại có phải là thanh nam châm hay không ?

- Trao đổi ở lớp về các phương án TN được các nhóm đề xuất

- Giao dụng cụ cho nhóm chú ý nên gài vào dụng cụ của 1, 2 nhóm thanh KL không phải thanh nam châm để tạo tính bất ngờ và khách quan của TN .

GV

- Yêu cầu HS quan sát hình 21.2 SGK . Có thể bố trí

I. TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM

1.Thí nghiệm:

(11)

cho nhóm HS làm quen với các nam châm có trong phòng TN .

GV

- Giao dụng cụ TN cho nhóm nhắc HS theo dõi và ghi kết quả TN vào vở .

- Yêu cầu các nhóm trả lời các câu hỏi sau :

+ Nam châm đứng tự do lúc đã cân bằng chỉ hướng nào ?

+ Bình thường, có thể tìm được 1 nam châm đứng tự do mà không chỉ hướng Nam – Bắc không ?

+ Ta có kết luận gì về từ tính của nam châm ? HS

- Nhóm HS thực hiện từng nôi dung của C2 . Mỗi HS đều ghi kết quả TN vào vở.

GV chuyển ý : Vậy khi cho hai thanh nam châm lại gần nhau thì hiện tượng gì sẽ xảy ra?

C1: Đưa thanh kim loại lại gần vụn sắt có trộn lẫn vụn đồng, vụn nhôm, nếu nó hút vụn sắt thì đó là TNC

C2: Khi đã cân bằng kim NC nằm dọc theo hướng Bắc - Nam

2. Kết luận: (Sgk) Hoạt động 2 : Tìm hiểu sự tương tác giữa hai nam châm. (15’)

* Mục tiêu :Hiểu được sự tương tác giữa hai nam châm

* Phương pháp : Dạy học tích cực, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề

* Hình thức tổ chức : Thảo luận, trao đổi thông tin

* Phương tiện dạy học : Tranh ảnh, hình vẽ minh họa. Thiết bị thí nghiệm như phần II. Chuẩn bị

(12)

* Sản phẩm cần đạt : Trả lời được các câu C3, C4 và nêu được kết luận về tương tác giữa hai nam châm.

* Định hướng phát triển các năng lực (Năng lực hình thành cho HS sau hoạt động):Năng lực kiến thức vật lí. Năng lực thực nghiệm. Năng lực tìm tòi kiến thức.

Năng lực nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân của HS.

GVH:

- Trước khi làm TN yêu cầu HS cho biết C3 , C4 yêu cầu làm những việc gì ?

- Theo dõi và giúp các nhóm làm TN. Cần nhắc HS quan sát nhanh để nhận ra tương tác trong trường hợp 2 cực cùng tên .

GV chuyển ý : Các em hãy vận dụng kiến thức vừa học ở trên để giải các bài tập trong phần vận dụng.

II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM:

1.Thí nghiệm:

C3:Cực Bắc của KNC bị hút về phía cực Nam của TNC

C4:Các cực cùng tên của hai TNC đẩy nhau

2. Kết luận: (Sgk) Hoạt động 3 : Hoạt động luyện tập. (10’)

* Mục tiêu : Vận dụng được kiến thức vừa học để hoàn thành các bài tập trong phần vận dụng.

* Phương pháp : Dạy học tích cực, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề

* Hình thức tổ chức : Thảo luận, trao đổi thông tin

* Phương tiện dạy học : Tranh ảnh, hình vẽ minh họa. Bảng phụ nhóm, bảng phụ lớp và thiết bị thí nghiệm như phần II. Chuẩn bị

* Sản phẩm cần đạt : Trả lời được các câu C5, C6, C7, C8

* Định hướng phát triển các năng lực (Năng lực hình thành cho HS sau hoạt động):Năng lực kiến thức vật lí. Năng lực tìm tòi kiến thức. Năng lực nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân của HS.

Hoạt động 4 : Hoạt động vận dụng. (5’)

* Mục tiêu : Vận dụng được kiến thức vừa học để hoàn thành các bài tập

* Phương pháp : Dạy học tích cực, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề

* Hình thức tổ chức : Thảo luận, trao đổi thông tin

* Phương tiện dạy học : Tranh ảnh, hình vẽ minh họa. Bảng phụ nhóm, bảng phụ

* Sản phẩm cần đạt : Trả lời được các câu hỏi trắc nghiệm

(13)

* Định hướng phát triển các năng lực (Năng lực hình thành cho HS sau hoạt động):Năng lực kiến thức vật lí. Năng lực tìm tòi kiến thức. Năng lực nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân của HS.

Câu hỏi

Câu 1 : Nam châm có tính chất gì? Mỗi nam châm có mấy từ cực?

Câu 2 : Khi để kim nam châm ở vị trí cân bằng thì kim nằm theo hướng nào?

Câu 3 : Khi cho một thanh nam châm lại gần kim nam châm thì hiện tượng gì xảy ra?

Câu 4: Một thanh nam châm thẳng được cưa ra làm nhiều đoạn ngắn. Chúng sẽ trở thành

A. những nam châm nhỏ, mỗi nam châm nhỏ chỉ có một từ cực .

B. những thanh nam châm nhỏ, mỗi nam châm nhỏ có đầy đủ hai từ cực . C. những thanh kim loại nhỏ không có từ tính.

D. những thanh hợp kim nhỏ không có từ tính.

Đáp án: B

5.Hoạt động tìm tòi mở rộng. (1’)

Học thuộc phần “ghi nhớ” .Đọc thêm phần” Có thể em chưa biết”

- Làm BT bài 21 SBTVL (từ 21.1-21.6)

- Đọc và tìm hiểu bài 22 SGK để tìm hiểu :Từ trường tồn tại ở đâu ? Cách nhận biết từ trường bằng kim nam châm.

(14)

Tiết 2 Hoạt động 1. Khởi động (3’):

GV : Các em đã học 5 tác dụng của dòng điện ở môn vật lí 7 bài 25,26. Có biết dòng điện chạy qua cuộn dây có tác dụng từ? Vậy chỉ có dòng điện chạy qua cuộn dây mới có tác dụng từ? Nếu dòng điện chạy qua dây dẫn có hình dạng bất kì thì có tác dụng từ không? ( Giáo viên có thể làm thí nghiệm với nam châm điện). Yêu cầu HS cả lớp nêu dự đoán.

HS : Nêu dự đoán.( GV ghi lại dự đoán của Hs).

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức

HOẠT ĐỘNG CỦA GV NỘI DUNG

Hoạt động 1: Phát hiện tính chất từ của dòng điện. (5’)

* Mục tiêu : HS nhận biết và nắm được khi lực từ tác dụng lên dây dẫn có dòng điện chạy qua.

* Phương pháp : Dạy học tích cực, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề

* Hình thức tổ chức : Thảo luận, trao đổi thông tin

* Phương tiện dạy học : Tranh ảnh, hình vẽ minh họa

* Sản phẩm cần đạt : Nêu được dòng điện gây ra tác dụng lực lên kim nam châm đặt gần nó chứng tỏ dòng điện có tác dụng từ.

* Định hướng phát triển các năng lực (Năng lực hình thành cho HS sau hoạt động):Năng lực kiến thức vật lí. Năng lực thực nghiệm. Năng lực tìm tòi kiến thức.

Năng lực nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân của HS.

GV:

- Gọi một học sinh đọc phần thí nghiệm và câu hỏi C1 trong SGK.

- Hướng dẫn học sinh suy luận để tự rút ra được kết luận, từ đó nêu kết luận về tác dụng từ của dòng điện.

- Khẳng định lại kết luận và yêu cầu học sinh ghi bài vào vở.

GV chuyển ý : Vậy làm thế nào để nhận biết từ trường tồn tại như thế nào? Cách phát hiện từ trường của dòng điện hay nam châm? Ta tìm hiểu nội dung tiếp theo. ( GV ghi mục II lên bảng)

I. LỰC TỪ

1. Thí nghiệm : (Như SGK)

C1:Khi cho dòng điện chạy qua dây dẫn Kim nam châm bị lệch đi.

Khi ngắt dòng điện Kim nam châm lại trở về vị trí cũ.

(15)

2. Kết luận: Dòng điện gây ra tác dụng lực lên kim nam châm đặt gần nó chứng tỏ dòng điện có tác dụng từ.

Hoạt động 2 : Tìm hiểu từ trường và cách nhận biết từ trường.(15’)

* Mục tiêu : Nắm được sự tồn tại của từ trường và cách nhận biết từ trường bằng nam châm hoặc kim nam châm.

* Phương pháp : Dạy học tích cực, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề

* Hình thức tổ chức : Thảo luận, trao đổi thông tin

* Phương tiện dạy học : Tranh ảnh, hình vẽ minh họa.

* Sản phẩm cần đạt : Trả lời các câu C trong phần II. Từ trường và nêu cách nhận biết từ trường tồn tại trong không gian.

* Định hướng phát triển các năng lực (Năng lực hình thành cho HS sau hoạt động):Năng lực kiến thức vật lí. Năng lực thực nghiệm. Năng lực tìm tòi kiến thức.

Năng lực nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân của HS.

GVH :Trong thí nghiệm trên, kim nam châm đặt dưới dây dẫn điện thì chịu tác dụng của lực từ. Có phải chỉ có vị trí đó mới có lực từ tác dụng lên kim nam châm hay không?

- Gv yêu cầu Hs trao đổi đề xuất phương án thí nghiệm.

- Bổ sung cho mỗi nhóm một TNC và yêu cầu học sinh làm thí nghiệm theo phương án đề xuất để trả lời câu C2, C3

- GV yêu cầu rút ra nhận xét về hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, hướng của kim nam châm ở mỗi vị trí xung quanh thanh nam châm, xung quanh dòng điện.

- Yêu cầu học sinh trả lời được từ trường tồn tại ở đâu.

GV

Gợi ý cho học sinh nhớ lại và mô tả thí nghiệm dùng

II. TỪ TRƯỜNG:

1. Thí nghiệm:

C2: Khi đưa kim nam châm đến các vị trí khác xung quanh dây dẫn có dòng điện hoặc xung quanh thanh nam châm

Kim nam châm lệch khỏi hướng Nam – Bắc địa lý.

C3: Kim nam châm luôn

(16)

KNC để phát hiện lực từ và nhờ đó phát hiện ra từ trường.

- Giáo viện gợi ý để học sinh đưa ra được kết luận:

không gian xung quanh dòng điện, xung quanh NC có khả năng gây ra lực từ lên KNC để từ từ đó đưa ra thuật ngữ từ trường.

- Yêu cầu HS rút ra kết luận về cách nhận biết từ trường.

GV : Bây giờ các em hãy vận dụng kiến thức trên để giải các bài tập sau.

GV ghi mục III lên bảng.

chỉ một hướng xác định.

2. Kết luận: Không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện tồn tại một từ trường. Nam châm hoặc dòng điện đều có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt gần nó.

3. Cách nhận biết từ trường:

a)Dùng KNC đưa vào vùng khảo sát, nếu có lực từ tác dụng lên KNC thì nơi đó có từ trường b) (Sgk)

Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập. (15’)

(17)

* Mục tiêu : Vận dụng kiến thức đã học để giải thích hoặc giải những bài tập cơ bản liên quan đến từ trường.

* Phương pháp : Dạy học tích cực, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề

* Hình thức tổ chức : Thảo luận, trao đổi thông tin

* Phương tiện dạy học : Tranh ảnh, hình vẽ minh họa

* Sản phẩm cần đạt : Trả lời được các câu hỏi C trong phần III. Vận dụng

* Định hướng phát triển các năng lực (Năng lực hình thành cho HS sau hoạt động):Năng lực kiến thức vật lí. Năng lực thực nghiệm. Năng lực tìm tòi kiến thức.

Năng lực nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân của HS.

GV: Gọi học sinh đọc và trả lời câu hỏi C4, C5,C6

Yêu cầu cả lớp thảo luận để đưa đến ý kiến thống nhất.

III. VẬN DỤNG:

C4: Để phát hiện ra trong dây dẫn AB có dòng điện hay không ta đặt kim nam châm lại gần dây dẫn AB.

Nếu kim nam châm lệch khỏi hướng Nam - Bắc thì dây dẫn AB có dòng điện chạy qua và ngược lại.

C5: Đặt kim nam châm ở trạng thái tự do, khi đã đứng yên, kim nam châm luôn chỉ hướng Nam – Bắc chứng tỏ xung quanh Trái Đất có từ trường.

C6: Không gian xung quanh kim nam châm có từ trường.

4. Hoạt động vận dụng (4’)

Câu 1 : Nếu có 1 kim nam châm thì em làm thế nào để phát hiện ra trong dây dẫn AB có dòng điện hay không ?

Câu 2 : Chứng minh nào cho biết không gian luôn tồn tại từ trường?

Câu 3: (Chương 2/bài 22/ mức 1) Từ trường không tồn tại ở đâu?

E. Xung quanh một nam châm.

F. Xung quanh một dây dẫn có dòng điện chạy qua.

G. Xung quanh điện tích đứng yên.

H. Mọi nơi trên Trái Đất.

Đáp án: C

5. Hoạt động tìm tòi mở rộng (3’) - Học thuộc phần “ghi nhớ” .

- Đọc thêm phần” Có thể em chưa biết”

- Làm BT bài 22 SBTVL

(18)

- Đọc và tìm hiểu bài 23 SGK

- Sưu tầm và chuẩn bị các loại nam châm

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Đặt kim nam châm tại các vị trí khác nhau xung quanh một nam châm thẳng như trên hình, kim nam châm nằm theo các hướng khác nhau vì khi đặt hai nam châm gần nhau,

Câu 2: Xác định tên các từ cực của nam châm điện và chiều của lực điện từ tác dụng lên đoạn dây dẫn thẳng có dòng điện chạy từ trong ra ngoài như hình vẽ.... Trước giờ

GVH :Trong thí nghiệm trên, kim nam châm đặt dưới dây dẫn điện thì chịu tác dụng của lực từ. Có phải chỉ có vị trí đó mới có lực từ tác dụng lên kim nam châm hay

- Dây dẫn có dòng điện chạy qua đặt trong từ trường, không song song với ĐST thì chịu tác dụng của lực điện từ b.. Quy tắc bàn

Câu 20: Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên một vật nhúng trong chất lỏng bằng:.. Trọng lượng

Hiện tượng xảy ra đối với kim nam châm trong thí nghiệm chứng tỏ không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện có lực từ tác dụng lên KNC đặt trong

Đoạn dây dẫn thẳng AB có dòng điện cường độ I chạy qua được đặt nằm ngang, vuông góc với các đường sức từ giữa hai cực của nam châm như hình vẽ.. Lực điện từ tác dụng

Câu 16- Đặt một đoạn dây dẫn thẳng giữa hai cực của một nam châm chữ U, cho dòng điện chạy qua đoạn dây thì đoạn dây dịch chuyển là do nam châm đã tác dụng lên dây