• Không có kết quả nào được tìm thấy

Lý thuyết Sinh học 12 Bài 25 (mới 2022 + Bài Tập): Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Lý thuyết Sinh học 12 Bài 25 (mới 2022 + Bài Tập): Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn"

Copied!
7
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

PHẦN 6: TIẾN HÓA

CHƯƠNG I: BẰNG CHỨNG VÀ CƠ CHẾ TIẾN HÓA

BÀI 25: HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN I. HỌC THUYẾT TIẾN HÓA LAMAC

1. Quan điểm của Lamac về sự hình thành loài hươu cao cổ

Cơ chế hình thành loài hươu cao cổ theo Lamac

- Quần thể hươu cổ ngắn sống trong môi trường bình thường thì không có sự biến đổi nào về hình thái.

- Khi môi trường sống thay đổi, thức ăn trở nên khan hiếm (dưới thấp không còn lá cây), các con hươu đều phải chủ động vươn cổ để ăn những lá cây trên cao (thay đổi tập quán hoạt động của cổ). Dần dần làm cho cổ chúng trở nên dài ra. Tất cả các đặc điểm này đều được giữ lại và di truyền cho thế hệ con cháu thông qua quá trình sinh sản.

- Qua nhiều thế hệ kế tiếp, loài hươu cổ ngắn dần dần thành loài hươu cao cổ.

2. Nguyên nhân tiến hóa

- Sự thay đổi một cách chậm chạp và liên tục của môi trường sống là nguyên nhân phát sinh các loài mới từ một loài tổ tiên ban đầu.

3. Cơ chế tiến hóa

- Cơ chế làm biến đổi loài này thành loài khác: Mỗi sinh vật đều chủ động thích ứng với sự thay đổi của môi trường bằng cách thay đổi tập quán hoạt

(2)

động của các cơ quan. Cơ quan nào hoạt động nhiều thì liên tục phát triển, cơ quan nào không hoạt động thì dần dần tiêu biến.

- Cơ chế hình thành đặc điểm thích nghi: Những đặc điểm thích nghi được hình thành do sự tương tác của sinh vật với môi trường theo kiểu “sử dụng hay không sử dụng các cơ quan” luôn được di truyền cho các thế hệ sau.

4. Kết quả tiến hóa

- Từ một loài ban đầu đã hình thành các loài khác nhau thích nghi với điều kiện sống khác nhau và không có loài nào bị diệt vong.

5. Ưu điểm của học thuyết tiến hóa Lamac

- Lamac là người đầu tiên cố gắng xây dựng một học thuyết tiến hóa có hệ thống và hoàn chỉnh.

- Học thuyết so với thời đại đó là tiến bộ vì ông đã nhìn nhận sinh giới có sự biến đổi chứ không phải bất biến.

- Bước đầu giải thích được cơ chế tác động của ngoại cảnh, thông qua việc sử dụng hay không sử dụng các cơ quan và sự di truyền cho đời sau các đặc tính thu được.

6. Hạn chế của học thuyết tiến hóa Lamac

- Chưa hiểu cơ chế di truyền và nguyên nhân phát sinh biến dị.

- Lamac cho rằng tất cả các biến dị đều di truyền được → Chưa phân biệt được biến dị di truyền và không di truyền.

- Chưa giải thích được cơ chế hình thành loài mới, chưa đánh giá đúng tác dụng của ngoại cảnh trong cơ chế hình thành loài mới.

- Cho rằng trong quá trình tiến hóa, sinh vật chủ động thay đổi những tập quán hoạt động của các cơ quan để thích nghi với môi trường.

- Cho rằng trong lịch sử sinh giới, không có loài sinh vật nào bị đào thải mà chỉ biến đổi từ loài này sang loài khác. Điều này là sai vì có rất nhiều loài bị diệt vong.

(3)

II. HỌC THUYẾT TIẾN HÓA ĐACUYN

1. Quan điểm của Đacuyn về sự hình thành loài hươu cao cổ

Cơ chế hình thành loài hươu cao cổ theo Đacuyn

- Trong quần thể hươu cổ ngắn lúc đầu đã có sẵn những biến dị làm cho cổ chúng dài hơn bình thường.

- Khi môi trường sống thay đổi (chỉ còn lá cây ở trên cao), những biến dị này trở nên có lợi vì giúp nó ăn được những lá cây trên cao. Những cá thể có biến dị cổ dài sẽ có sức sống cao hơn và sinh sản mạnh hơn, càng ngày số lượng hươu cổ dài càng tăng trong quần thể. Trong khi đó các cá thể có cổ ngắn do thiếu thức ăn sẽ bị chết.

- Qua nhiều thế hệ kế tiếp, quần thể hươu cổ ngắn lúc đầu trở thành quần thể hươu cổ dài.

2. Nguyên nhân tiến hóa

- Các cá thể sinh vật luôn phải đấu tranh với nhau để giành quyền sinh tồn (đấu tranh sinh tồn) và do vậy chỉ một số ít cá thể sinh ra được sống sót qua mỗi thế hệ.

3. Cơ chế tiến hóa

- Trong quần thể tự nhiên đã tồn tại sẵn những biến dị.

- Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, những cá thể nào có biến dị di truyền thích nghi tốt hơn thì khả năng sống sót và sinh sản cao hơn các cá thể khác, làm cho số lượng các biến dị thích nghi sẽ

(4)

ngày một tăng. Ngược lại, những cá thể nào có những biến dị không thích nghi thì ngày một giảm.

→ Cơ chế tiến hóa chính là chọn lọc tự nhiên phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể trong quần thể.

3. Kết quả tiến hóa

(5)

- Loài mới được hình thành dần dần, liên tục dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên theo con đường phân li tính trạng từ một tổ tiên chung.

- Trong quá trình tiến hóa, có nhiều loài đã bị tuyệt chủng.

4. Ưu điểm

- Đacuyn là người đầu tiên sử dụng khái niệm biến dị cá thể (là biến dị phát sinh trong quá trìn sinh sản, di truyền được và là nguyên liệu chủ yếu của tiến hóa).

- Phát hiện cơ chế hình thành đặc điểm thích nghi và loài mới là do chọn lọc tự nhiên. Khi môi trường thay đổi, chọn lọc tự nhiên sẽ chọn lọc những dạng thích nghi với môi trường sống.

- Thành công trong việc xây dựng luận điểm về nguồn gốc thống nhất của các loài, chứng minh sinh giới ngày nay đều có quan hệ về nguồn gốc với những biến đổi từ tổ tiên chung.

5. Hạn chế

- Chưa phân biệt được các loại biến dị.

- Chưa hiểu rõ được nguyên nhân và cơ chế phát sinh các biến dị.

- Chưa đánh giá được chính xác vai trò của tác động ngoại cảnh và chọn lọc tự nhiên.

6. Quá trình chọn lọc nhân tạo

- Con người chủ động chọn ra những cá thể có các biến dị mà mình mong muốn rồi cho chúng giao phối với nhau để tạo nên giống mới và loại đi những cá thể có các biến dị không mong muốn.

(6)

- Phân biệt chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo:

Loại CL

Tiêu chí

Chọn lọc tự nhiên (CLTN) Chọn lọc nhân tạo (CLNT)

Động lực

- Đấu tranh sinh tồn. - Nhu cầu kinh tế và thị hiếu phức tạp và luôn thay đổi của con người.

Cơ chế - Những biến dị có lợi cho sinh vật được CLTN giữ lại, những

- Những biến dị có lợi cho con người được con người giữ lại,

(7)

biến dị có hại cho sinh vật được CLTN đào thải → Tác động của CLTN đã phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể trong quần thể.

những biến dị có hại cho con người bị con người đào thải.

Kết quả - Hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật và sự hình thành loài mới.

- Hình thành nên các giống vật nuôi, cây trồng phù hợp với nhu cầu con người.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Ở thực vật có hoa, có sự thụ tinh kép: Thụ tinh thực hiện được là nhờ ống phấn sinh trưởng xuyên dọc theo vòi nhụy, xâm nhập qua lỗ phôi vào túi phôi và giải phóng

- Sinh sản hữu tính ở động vật là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa giao tử đực (tinh trùng) và giao tử cái (trứng) tạo thành hợp tử, hợp tử phát triển

- Mỗi phôi được tạo thành phát triển thành nhiều con non: Để tăng nhanh số lượng một số loài động vật quý hiếm vốn chỉ đẻ một con trong một lứa, người ta gây đa

+ Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát tán cá thể động vật ra khỏi đàn: Nguyên nhân là do sự cạnh tranh về nơi ở, thức ăn, con đực tranh giành con cái trở nên gay

Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, sức sinh sản của các cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,… Ví dụ: Nhiệt độ không khí xuống quá

SỰ HỢP LÍ TƯƠNG ĐỐI CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI - Các đặc điểm thích nghi chỉ mang tính tương đối vì mỗi đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật là

+ Các nhà khoa học cho rằng các axit nuclêic cũng được hình thành từ các đơn phân là các nuclêôtit theo con đường trùng phân và vật chất di truyền đầu tiên có lẽ là

- Dựa vào quá trình biến đổi của Trái Đất và các hóa thạch điển hình các nhà địa chất học chia lịch sử phát triển của Trái Đất thành các đại địa chất,