• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHỤ LỤC SÁNG KIẾN

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "PHỤ LỤC SÁNG KIẾN "

Copied!
29
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 1

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... 2

PHẦN NỘI DUNG ... 3

A. ĐẶT VẤN ĐỀ ... 3

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ... 4

I. Cơ sở lý luận ... 4

II. Thực trạng vấn đề ... 5

III. Các biện pháp thực hiện ... 6

1. Các giải pháp thực hiện ... 6

2. Các biện pháp tổ chức thực hiện ... 6

2.1. Biện pháp 1: Hướng dẫn sử dụng công cụ google classroom ... 6

2.2. Biện pháp 2: Ứng dụng google classroom trong hoạt động dạy học ... 12

IV. Hiệu quả sáng kiến ... 20

1. Mục đích thực nghiệm ... 20

2. Đối tượng thực nghiệm ... 20

3. Nhiệm vụ thực nghiệm ... 20

4. Tiến hành thực nghiệm ... 20

5. Phân tích kết quả thực nghiệm ... 21

PHẦN KẾT LUẬN ... 26

I. Những bài học kinh nghiệm ... 26

II. Ưu điểm ... 26

III. Hạn chế ... 26

IV. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm ... 27

V. Những kiến nghị, đề xuất ... 27

PHỤ LỤC SÁNG KIẾN ... 28

(2)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ đầy đủ

PPDH Phương pháp dạy học

CNTT Công nghệ thông tin

GV Giáo viên

HS Học sinh

GDNN Giáo Dục Nghề Nghiệp

GDTX Giáo Dục Thường Xuyên

GAĐT Giáo án điện tử

TB Trung bình

(3)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 3

PHẦN NỘI DUNG

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong bối cảnh thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ khi bước vào cuộc đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0), sự phát triển của công nghệ, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo sẽ đặt ra nhiều thách thức đối với đội ngũ giáo viên và các nhà quản lý giáo dục.

Có một thực tế khó khăn rằng: học sinh Việt Nam với kiến thức và kỹ năng được dạy trong nhà trường hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hiện tại, có thể hoàn toàn không hữu dụng với nền kinh tế 4.0 hoặc đang dễ dàng bị robot thay thế. Mô hình lớp học truyền thống với phấn trắng, bảng đen, học thụ động, nghe giảng bài trên lớp và về nhà làm bài tập… đã bộc lộ nhiều hạn chế trong thời đại công nghệ số ngày hôm nay.

Tuy nhiên, công nghệ thông tin không phải là chìa khóa vạn năng cho mọi thứ.

Nhiều quốc gia lấy công nghệ thông tin làm cơ sở để thay đổi giáo dục nhưng việc này là chưa phù hợp. Bởi lẽ, bên cạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập thì vấn đề mấu chốt ở đây là phải thay đổi phương pháp giảng dạy, đồng thời xác định học sinh học gì, cần dữ liệu học tập như thế nào mới nhìn ra được thấy các em cần hỗ trợ công nghệ ra sao.

Không thể phủ nhận, những ứng dụng CNTT trong giảng dạy là giải pháp thiết thực và hữu ích của giáo viên trong thời đại công nghệ số và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang đến gần. Để học sinh thật sự đóng vai trò trung tâm trong lớp học, giáo viên cần nỗ lực học tập và rèn luyện những kỹ năng và phương pháp ứng dụng CNTT trong giảng dạy.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và từ thực tiễn giảng dạy bộ môn Tin học Nghề phổ thông trong những năm vừa qua tại Trung tâm GDNN-GDTX, chúng tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện sáng kiến “Ứng dụng công cụ Google Classroom trong giảng dạy tin học nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ninh Sơn”.

(4)

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận

Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” đã xác định mục tiêu chung đó là “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở trung ương và các địa phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.”

Ngày 08/9/2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành văn bản số 4116/BGDĐT, về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) năm học 2017-2018.

Trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ:

“Ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên chủ động tích hợp CNTT vào từng môn học để nâng cao hiệu quả bài giảng, sử dụng phần mềm trình chiếu, kết hợp các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo và phần mềm dạy học.

Hạn chế lạm dụng CNTT trong dạy học hoặc ứng dụng một cách miễn cưỡng.

Triển khai giải pháp trường học điện tử, lớp học điện tử (các giải pháp giáo dục thông minh) ở những nơi có điều kiện nhằm ứng dụng những công nghệ tiên tiến, đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy - học. Cần có lộ trình triển khai phù hợp, tổ chức thí

(5)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 5

điểm để đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện mô hình sao cho phát huy tối đa hiệu quả đầu tư, làm cơ sở để triển khai nhân rộng.”

Như vậy, chúng ta có thể thấy định hướng ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định, không còn là vấn đề tranh luận.

II. Thực trạng vấn đề

Từ thực tế triển khai ứng dụng CNTT ở các trường học hiện nay cho thấy: Phần lớn giáo viên mong muốn, hứng khởi ứng dụng CNTT trong dạy học, một số lại tỏ ra bình thường và không thích. Tuy vậy, trong quá trình triển khai nhiều giáo viên còn gặp khó khăn bởi hạn chế các kĩ năng như soạn thảo văn bản, PowerPoint, Internet, nhiều giáo viên chưa đủ điều kiện kinh tế để sắm được máy tính, máy in, có giáo viên còn nhận thức mơ hồ về CNTT, lúng túng khi sử dụng máy tính và các phần mềm, chưa biết khai thác mạng Internet để hỗ trợ đắc lực vào việc tìm kiếm tài liệu bổ sung giáo án.

Bên cạnh đó việc ứng dụng CNTT chưa thực sự là đam mê thường xuyên của đội ngũ giáo viên, nhiều khi làm theo phong trào, chỉ thực hiện khi tham gia các cuộc thi thiết kế bài giảng, thiết kế giáo án điện tử” và các tiết Hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi. Còn đối với học sinh, tồn tại lớn nhất là thói quen thụ động, thói quen học kiểu đọc- chép”, ghi-chép” và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuôn những gì giáo viên viết, trình bày trên bảng, chưa có thói quen chủ động trong việc tổng hợp kiến thức thông qua bài giảng, do vậy phần nào ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên.

Xuất phát từ những thực tế trên và trong quá trình công tác giảng dạy nhiều năm tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ninh Sơn, chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề sau:

- GV ngại ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Khả năng tạo và sử dụng giáo án điện tử còn hạn chế. GV chưa cập nhập tri thức CNTT, đặc biệt CNTT trong dạy học.

- HS thụ động trong học tập, lười tương tác với GV và bạn học, xem nhẹ bộ môn Nghề phổ thông.

(6)

- Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy trong những năm vừa qua cũng đã đem lại những kết quả, song nhìn chung chất lượng HS chưa thật sự tốt, bài giảng của GV chỉ dừng ở mức độ biết soạn Slide trình chiếu”, chưa tương tác với HS.

III. Các biện pháp thực hiện 1. Các giải pháp thực hiện

- Tổ chức các buổi học tập chuyên đề về ứng dụng CNTT nói chung và ứng dụng trực tuyến Google Classroom nói riêng trong giảng dạy

- Tìm hiểu và nghiên cứu thêm những công nghệ dạy học mới và nâng cao trong việc sử dụng GAĐT để bổ trợ cho các PPDH.

- Tham gia các buổi thao giảng để thu nhận những góp ý chân thành từ đồng nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng có ứng dụng CNTT.

- Thăm dò và đánh giá chất lượng HS sau giờ học để nắm bắt được thực chất chất lượng của các em.

- Chúng tôi tin rằng, với khả năng sư phạm vốn có, lòng yêu nghề và ham học hỏi, cộng thêm bồi dưỡng từ các cấp quản lý, các GV hoàn toàn có thể thiết kế được bài dạy theo hướng kết hợp nhiều PPDH, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy.

- Trong phạm vi nội dung của sáng kiến này, chúng tôi chỉ đề cập đến việc hướng dẫn sử dụng và ứng dụng công cụ trực tuyến Google Classroom trong giảng dạy và đánh giá, từ đó nghiên cứu và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện.

2. Các biện pháp tổ chức thực hiện

2.1. Biện pháp 1: Hướng dẫn sử dụng công cụ google classroom 2.1.1. Giới thiệu Google Classroom

Google Classroom hay Google Lớp học là một trong những ứng dụng miễn phí của Google cho giáo dục (Google apps for education) được phát triển với khả năng liên kết, hỗ trợ lẫn nhau như một hệ thống phần mềm điều hành, quản lý thông tin, kết nối của cả một trường học. Google Lớp học là một công cụ tích hợp Google Docs, Google Drive và Gmail nhằm mục đích giúp giáo viên đơn giản hóa công việc giảng dạy

(7)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 7

2.1.2. Thiết lập tài khoản Google Classroom

a) Đối với Giáo viên truy cập Google Classroom tại đại chỉ https://classroom.google.com/

hoặc chọn từ bộ ứng dụng của Google sau khi đã đăng nhập vào tài khoản Google bằng Gmail.

b) Đối với học sinh

(8)

Truy cập vào email cá nhân và nhấn vào nút Tham gia khi nhận được email mời vào lớp học của giáo viên.

Lúc này, người học sẽ truy cập vào Google Classroom và được yêu cầu xác nhận một lần nữa để tham gia lớp học hoặc tùy chọn chuyển đổi tài khoản bằng một email khác nếu muốn

21.3. Tạo lớp học mới

(9)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 9

Để tạo 1 lớp học mới GV có thể Nhấp vào dấu "+" ở góc phải trên cùng bên cạnh tài khoản Google.

GV nhấp vào ô vuông để chấp thuận thông báo của Google Lớp học sau đó nhấp vào nút Tiếp tục

GV sẽ được chuyển đến trang tạo thông tin lớp học:

(10)

Tên lớp học: nhập tên lớp học (thông tin này là bắt buộc)

Phần: thông tin về học phần hoặc bộ môn

Chủ đề: Chủ đề trong học phần hoặc một hoạt động trên lớp. Ví dụ: tên bài học hoặc kiểm tra,…

Phòng: thông tin phòng học

Sau khi nhập xong thông tin, GV nhấp vào nút tạo để tạo lớp học. Lúc này GV sẽ được truy cập vào Lớp học đã hoàn thiện.

(11)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 11

2.1.4. Thêm học sinh cho lớp học

- Chọn vào lớp học mà GV muốn thêm HS.

- Nhìn vào mã lớp học bên trái màn hình và cung cấp mã này cho học sinh qua email

hoặc nhấn vào Mọi người” sau đó chọn biểu tượng Mời học viên” và nhập email của học sinh.

HS sau đó sẽ truy cập đến địa chỉ https://classroom.google.com, tại cửa sổ giao diện Google Classrom nhấp vào dấu "+" (dấu cộng) bên phải màn hình và chọn

"Tham gia lớp học". HS nhập mã lớp và ngay lập tức sẽ được tham gia vào lớp học.

(12)

2.2. Biện pháp 2: Ứng dụng google classroom trong hoạt động dạy học 2.2.1. Tạo bài tập

a) Các tùy chọn tạo bài tập

Bước 1: Chọn lớp học muốn tạo bài tập

Bước 2: Chọn Bài tập trên lớp” và nhấp vào nút Tạo”

Tại menu trổ xuống GV có 6 lựa chọn tạo bài tập:

Bài tập: tạo một bài tập thông thường hoặc giao nhiệm vụ học tập

Bài tập kiểm tra: tạo bài tập kiểm tra có tích hợp chức năng trắc nghiệm trực tuyến bằng công cụ Google Biễu mẫu

Câu hỏi: tạo câu hỏi để HS trả lời, HS có thể trả lời các câu trả lời của HS khác

Tài liệu: gửi tài liệu cho HS

Sử dụng lại bài đăng: Sử dụng lại bài tập hoặc câu hỏi từ một lớp học khác

Chủ đề: Tạo thêm chủ đề học tập b) Tạo bài tập

(13)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 13

Bước 1: Nhấp vào "Bài tập" ở menu trổ xuống ở nút Tạo”.

Bước 2: Tại cửa sổ mới, đặt một tiêu đề cho bài tập và thêm hướng dẫn khác hay một mô tả trong khung bên dưới.

Bước 3: Chọn một ngày để là hạn chót cho bài tập, và thêm thời gian nếu GV muốn.

Bước 4: Chọn loại bài tập mà GV muốn tạo ra bằng cách nhấp vào một trong các biểu tượng ngay bên dưới bao gồm Tải lên một tập tin từ máy tính của bạn”,

(14)

Đính kèm một tập tin từ Google Drive”, Thêm một video từ YouTube”, hoặc Thêm một liên kết đến một trang web”.

Bước 5: Nhấp vào nút "Giao bài" để đưa bài tập này cho các sinh viên của mình.

2.2.2. Học sinh nhận bài tập

Sau khi GV giao bài tập, hệ thống sẽ thông báo bằng email cho tất cả HS trong lớp. HS đăng nhập email cá nhân, mở email thông báo và nhấp vào nút Mở” để xem bài tập.

HS sẽ được chuyển tới trang xem nội dung và nộp bài tập.

(15)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 15

Nội dung của bài tập và các thông tin khác thể hiện trên tài khoản của HS.

2.2.3. Học sinh nộp bài tập

Sau khi thực hiện yêu cầu bài tập, HS có thể gửi bài tập bằng cách nhấp vào Thêm” và chọn 1 trong 3 cách gửi bài: dùng công cụ lưu trữ Google Drive, chèn Liên kết hoặc đính kèm Tệp từ máy tinh.

Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của bài tập HS có thể dùng 4 công cụ trực tuyến Google Docs là Google Tài liệu (Google Document), Google Trang trình bày (Google Presentation), Google Trang tính (Google Spreadsheet), Google Bản vẽ (Google Drawing) để hoàn thành bài tập.

(16)

Nếu HS không đính kèm bài tập thì có thể sử dụng chức năng Đánh dấu là hoàn tất” lúc này GV được thông báo là HS đã hoàn thành bài tập nhưng không đính kèm bài tập để nộp.

Nếu HS đính kèm bài tập hoặc sử dụng các công cụ trực tuyến Google Docs để hoàn thành bài tập, thì cần nhấp vào nút Nộp” để nộp bài. HS có thể để lại lời nhận xét cho bài tập để GV biết. Nhận xét này là riêng tư, chỉ GV và HS nộp bài có thể đọc được.

(17)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 17

2.2.4. Theo dõi việc thực hiện bài tập và chấm điểm bài tập

Trong trang 1 Lớp học, chọn Bài tập trên lớp” và chọn một bài tập đã giao để xem phần thống kê, bao gồm: số bài đã giao, số bài đã nộp, số bài đã chấm. Nhấp vào Xem bài tập” để vào trang Bài tập của học viên” và chấm điểm.

Tại trang Bài tập của học viên:

- Vùng 1: bên trái màn hình, liệt kê các HS đã nộp, chưa nộp bài và ô nhập điểm theo hệ số 100.

- Vùng 2: bên phải màn hình, liệt kê các bài tập, tệp đính kèm của HS đã nộp bài.

(18)

Để xem bài tập của HS và chấm điểm:

Bước 1: GV nhấp vào tên HS bên vùng bên trái màn hình.

Bước 2: GV nhấp vào các bài tập, tệp đính kèm để xem kết quả của HS.

Bước 3: GV chấm và nhập điểm vào bên cạnh tên HS (thang điểm 100) Bước 4: Sau khi nhập điểm, GV nhấp nút Trả bài” để trả bài cho HS.

Sau khi GV trả bài, HS sẽ nhận được email báo điểm số từ hệ thống.

(19)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 19

HS có thể nhấp vào nút Mở” để xem nhận xét của GV hoặc gửi lại bài nếu có yêu cầu từ GV.

(20)

IV. Hiệu quả sáng kiến

1. Mục đích thực nghiệm

Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của ứng dụng Google Classroom. Khẳng định hướng đi đúng đắn và cần thiết kế của đề tài trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã đề ra.

2. Đối tượng thực nghiệm

HS hai lớp TH11C3 và TH11C8 Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn.

 Lớp TH11C8: lớp đối chứng.

 Lớp TH11C3 : lớp thực nghiệm.

3. Nhiệm vụ thực nghiệm

Soạn giảng các bài thực nghiệm, soạn sẵn nội dung bài tập Google Classroom trên Word, mạnh dạn mời các GV trong tổ dự giờ nhằm đánh giá, góp ý kiến về phương pháp và cách thực hiện các tiết thực nghiệm.

Thiết kế đề kiểm tra trên Google Classroom để đánh giá kiến thức và tác động lên HS sau mỗi bài học.

4. Tiến hành thực nghiệm 4.1. Chuẩn bị cho tiết lên lớp

- Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã thống nhất với các GV trong nhóm về nội dung kiến thức trong mỗi bài kiểm tra.

- Xác định phương pháp dạy học tiến hành theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, trong đó phải ứng dụng công cụ Google Classroom.

- Tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo thời khóa biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan. Thiết kế bài học, chọn lựa phương pháp dạy học ở hai lớp tương tự nhau.

4.2. Tiến hành giảng dạy

Trên cơ sở thống nhất nội dung và phương pháp dạy học, chuẩn bị đầy đủ phương tiện, đồ dùng dạy học, chúng tôi đã tiến hành dạy 2 bài ở các lớp đã chọn. Cụ thể:

a) Bài 3. Chèn hiệu ứng (Phần Poweroint)

 Thời lượng: 1 tiết. (tiết 19)

(21)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 21

 Phương pháp: dạy học thuyết giảng sử dụng phần mềm PowerPoint b) Bài 7: Kiểu mảng (Phần Pascal)

 Thời lượng: 1 tiết. (tiết 76)

 Phương pháp: Dạy tích hợp lý thuyết và thực hành, có sử dụng công cụ Google Classroom

 Đối với 2 bài thực nghiệm chúng tôi có mời các thầy cô trong trung tâm dự giờ để thảo luận, đóng góp ý kiến nhằm rút kinh nghiệm để việc ứng dụng công cụ Google Classroom tốt hơn.

4.3. Tổ chức kiểm tra, đánh giá

Sau 2 bài dạy thực nghiệm chúng tôi có 2 bài kiểm tra tương ứng như sau:

a) Kiểm tra 15’ (sau bài 3): bài kiểm tra trước tác động b) Kiểm tra 15’ (sau bài 7): bài kiểm tra sau tác động.

5. Phân tích kết quả thực nghiệm 5.1. Đo lường

5.1.1. Kiến thức môn học

- Trước tác động: Bài kiểm tra 15’ (sau bài 3).

- Sau tác động: Bài Kiểm tra 15’ (sau bài 7).

a) Kết quả của lớp thực nghiệm (TH11C3):

ĐIỂM KIỂM TRA (SS: 25)

Trước tác động Sau tác động Số

lượng Tỷ lệ % Số

lượng Tỷ lệ %

Giỏi (≥8.0) 01 3.57 10 35.71

Khá (từ 6.5 đến 7.9) 08 28.57 13 46.43 TB (từ 5.0 đến 6.4) 11 39.29 02 7.14

Dưới TB (≤4.9) 05 17.86 00 0

b) Kết quả của lớp đối chứng (TH11C8):

ĐIỂM KIỂM TRA (SS: 22)

Trước tác động Sau tác động Số

lượng Tỷ lệ % Số

lượng Tỷ lệ %

Giỏi (≥8.0) 03 10.71 01 3.57

Khá (từ 6.5 đến 7.9) 06 21.43 04 14.29

(22)

TB (từ 5.0 đến 6.4) 08 28.57 15 53.57

Dưới TB (≤4.9) 05 17.86 02 7.14

5.1.2. Công cụ đo thái độ

Sau 2 bài học với 1 bài có ứng dụng công cụ Google Classroom, chúng tôi có làm 1 bài khảo sát Kiểm chứng độ tin cậy của thang đo theo phương pháp chia đôi dữ liệu, dùng công thức tính độ tin cậy Spearman - Brown. (Phụ lục trang 28)

 Phương pháp: Thang đo thái độ (dạng phản hồi).

 Số lượng học sinh: chọn 15 HS ngẫu nhiên của lớp thực nghiệm (A – O), trả lời 12 câu hỏi (Q1 – Q12).

 Đánh giá thang điểm như sau:

1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý

3. Bình thường 4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

 Hệ số tương quan chẵn lẻ = 0.59. Độ tin cậy Spearman - Brown= 0.74 > 0.7.

Chứng tỏ dữ liệu thu được là đáng tin cậy. Thang đo có giá trị.

(23)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 23

5.2. Phân tích định lượng

Từ phần này trở đi sẽ chọn 22 bài kiểm tra ngẫu nhiên của lớp thực nghiệm vì lớp đối chứng sĩ số là 22 HS.

5.2.1. Mô tả dữ liệu:(Phụ lục trang 29)

a) Kết quả của Nhóm thực nghiệm (TH11C3) được tóm tắt trong bảng sau:

Giá trị trước tác động Giá trị sau tác động

Mode (Mốt) 6.0 7.0

Median (Trung vị) 6.0 7.0

Average (Giá trị trung bình) 6.2 7.5

Stdev (Độ lệch chuẩn) 1.65 0.84

b) Kết quả của Nhóm đối chứng (TH11C8) được tóm tắt trong bảng sau:

Giá trị trước tác động Giá trị sau tác động

Mode (Mốt) 6.0 7.0

Median (Trung vị) 7.5 7.0

Average (Giá trị trung bình) 7.2 6.9

Stdev (Độ lệch chuẩn) 1.69 0.93

5.2.2. So sánh dữ liệu

a) Phép kiểm chứng T-test độc lập. (Phụ lục trang 29 )

b) Dùng bài kiểm tra 15’ (nội dung bài 3) làm bài kiểm tra trước tác động.

(Phụ lục trang 31)

Lớp thực nghiệm TH11C3

Lớp đối chứng TH11C8

Điểm trung bình 6.2 7.2

Độ lệch chuẩn 1.65 1.69

Giá trị p của T-test (độc lập) 0.04

 Phép kiểm chứng trên có giá trị p = 0.04 < 0.05 cho thấy sự chênh lệch điểm số trung bình của hai lớp thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa, chứng tỏ trước tác động hai lớp không tương đương nhau về chất lượng học tập. Nhìn vào điểm TB ta thấy chất lượng nghiêng về lớp đối chứng.

c) Dùng bài kiểm tra 15’ (nội dung bài 7) làm bài kiểm tra sau tác động.

(Phụ lục trang 31)

Thực nghiệm TH11C3

Đối chứng TH11C8

(24)

Điểm trung bình 7.5 6.9

Độ lệch chuẩn 0.84 0.92

Giá trị p của T-test (độc lập) 0.03

 Qua kết quả kiểm chứng T-test độc lập có p = 0.03 < 0.05 cho thấy sự chênh lệch điểm trung bình sau tác động giữa 2 lớp thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa, chứng tỏ sau tác động hai lớp không tương đương nhau về chất lượng học tập. Nhìn vào điểm TB ta thấy chất lượng sau tác động nghiêng về lớp thực nghiệm.

Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động giữa hai lớp TH11C3 và TH11C8

 Nhìn vào biểu đồ so sánh, ta thấy sau khi thực nghiệm chất lượng đã thay đổi nghiêng về lớp thực nghiệm ( Điểm TB 7.5 > 6.9)

d) Phép kiểm chứng T-test phụ thuộc (theo cặp) (Phụ lục trang 29) Thực nghiệm TH11C3 Đối chứng TH11C8

Trước tác động

Sau tác động

Trước tác động

Sau tác động

Điểm trung bình 6.2 7.5 7.2 6.9

Độ lệch chuẩn 1.65 0.84 1.69 0.93

Giá trị p của T-test 0.001497 0.2

Với nhóm thực nghiệm:

o Giá trị trung bình kết quả kiểm tra sau tác động tăng so với kết quả kiểm tra trước tác động (7.5 – 6.2 = 1.2 điểm).

o p = 0.001497< 0.05 cho thấy chênh lệch này có ý nghĩa (không xảy ra ngẫu nhiên do tác động của phương pháp giảng dạy đã mang lại hiệu quả.)

Với nhóm đối chứng:

6,2

7,2 7,5 6,9

0,0 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 6,0 7,0 8,0

Trước tác động Sau tác động Lớp thực nghiệm

(11C3)

Lớp đối chứng (11C8)

(25)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 25

o Giá trị trung bình kết quả kiểm tra sau tác động giảm so với kết quả kiểm tra trước tác động (6.9 – 7.2 = -0.3 điểm).

o p = 0.2 > 0.05 cho thấy chênh lệch này không có ý nghĩa (nhiều khả năng xảy ra ngẫu nhiên, tuy giá trị TB giảm nhưng điểm Khá có tăng và điểm dưới TB giảm đi đáng kể)

e) Mức độ ảnh hưởng (ES) (Phụ lục trang 31 )

Thực nghiệm TH11C3 Đối chứng TH11C8 Trước tác

động

Sau tác động

Trước tác động

Sau tác động

Điểm trung bình 6.2 7.5 7.2 6.9

Độ lệch chuẩn 1.65 0.84 1.69 0.93

Mức độ ảnh hưởng (ES)

 Dựa vào bảng tiêu chí của Cohen so sánh với độ lớn của chênh lệch giá trị TB (SMD) ta thấy Mức độ ảnh hưởng sau tác động là Trung bình.

5.3. Phân tích định tính

- HS hứng thú học tập, không khí lớp học sôi nổi, rèn luyện óc tư duy và phán đoán nhanh.

- HS dễ tiếp thu bài học, hiểu bài nắm vững kiến thức một cách nhanh chóng.

(26)

PHẦN KẾT LUẬN

I. Những bài học kinh nghiệm

Sau mỗi tiết dạy, chúng tôi đã cùng các đồng chí giáo viên của trung tâm thảo luận, góp ý, rút kinh nghiệm và đi đến nhận xét thống nhất: ứng dụng công cụ Google Classroom vào giảng dạy và kiểm tra đánh giá làm không khí lớp học vui nhộn, sinh động, cải tiến rõ rệt chất lượng học sinh, HS hứng thú tham gia bài học.

Muốn đạt được kết quả cao đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian, công sức tìm hiểu, sưu tầm tư liệu, kỹ năng CNTT cơ bản để thiết kế và quản lý một Classroom có hiệu quả.

Tham gia các buổi thao giảng để thu nhận những góp ý chân thành từ đồng nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng ứng dụng CNTT.

Thăm dò và đánh giá chất lượng HS sau giờ học để nắm bắt được thực chất chất lượng của các em.

II. Ưu điểm

- Ứng dụng Google Classroom hoàn toàn miễn phí.

- Giảm thiểu được việc sử dụng giấy (in ấn tài liệu, nộp bài tập…) trong lớp học.

- Giúp GV tổ chức và quản lý lớp dễ dàng, thuận tiện, các tài liệu, các bài tập người học được lưu trữ tại Google Drive.

- Hỗ trợ ứng dụng trên các phiên bản Android và IOS, cho phép người học truy cập vào lớp học nhanh hơn thuận tiện trong quá trình học tập.

- Tài khoản Gmail và Google Drive là miễn phí, điều này là một thuận lợi rất lớn trong việc sử dụng Google Classroom, GV có thể lưu trữ toàn bộ tài liệu giảng dạy, video tham khảo, hình ảnh lớp học,…ngay trên Drive của lớp học này và chia sẻ cho HS mà không phải bận tâm về không gian lưu trữ.

- GV và HS có thể theo dõi, cập nhật tình hình lớp học ở bất kỳ nơi đâu (chỉ cần có laptop, tablet hay điện thoại có kết nối internet).

- Các thông báo tức thời và các trao đổi trên diễn đàn được thực hiện dễ dàng.

III. Hạn chế

Sáng kiến này thực nghiệm trên môn Tin ở khối 11 thuộc Trung tâm GDNN- GDTX huyện Ninh Sơn, nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn nên chưa đánh giá được

(27)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 27

một cách hoàn toàn chính xác ưu và nhược điểm của ứng dụng, cũng như mức dộ cải tiến chất lượng dạy và học trong các bộ môn khác.

IV. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm

- Làm thay đổi không khí lớp học, giờ học sẽ sinh động hơn.

- Phù hợp với giáo dục hướng nghiệp và quản lý - Kết quả và thành tích học tập cao hơn.

- Đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh.

V. Những kiến nghị, đề xuất

- Muốn ứng dụng tốt CNTT trong giảng dạy có hiệu quả, người GV phải có lòng yêu nghề, say mê công việc, luôn trau dồi kỹ năng, kiến thức CNTT.

- Để ứng dụng Google Classroom hiệu quả thì cần hệ thống mạng ổn định.

- Tổ chức một số buổi học tập về cách sử dụng máy chiếu, sử dụng Internet cơ bản, xử lý Video – hình ảnh – âm thanh cho giáo viên để họ có thể tự thiết kế một Google Classroom hổ trợ tiết dạy.

Trên đây là một số quan điểm của cá nhân chúng tôi về Ứng dụng công cụ trực tuyến Google Classroom trong giảng dạy tin học nghề phổ thông. Rất mong các đồng nghiệp đóng góp để chúng ta có nhiều tiết dạy thành công nhằm phục vụ tốt cho công tác giảng dạy theo tinh thần đổi mới phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.

Xin chân thành cảm ơn!

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nhận xét và xác nhận

Ninh Sơn, ngày 27 tháng 03 năm 2019 Nhóm tác giả

Hoàng Lê Minh Trần Nhật Trường

(28)

PHỤ LỤC SÁNG KIẾN

I. PHIẾU ĐIỀU TRA THÁI ĐỘ DẠY HỌC VỚI CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN GOOGLE CLASSROOM

1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý

3. Bình thường 4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn

không đồng ý Không

đồng ý Bình

thường Đồng

ý Hoàn toàn đồng ý 1 Trong giờ học nghề Tin học

11 chúng tôi luôn chăm chú 2 Chúng tôi thường làm việc

riêng đến khi kết thúc giờ học.

3

Chúng tôi thích được học lý thuyết trên lớp học với SGK, bảng và phấn.

4

Chúng tôi thích được học lý thuyết ở phòng thực hành, có bài giảng điện tử.

5 Ứng dụng Google Classroom dễ thao tác.

6

PP đánh giá của GV đã giúp chúng tôi phát huy tính chủ động, óc phán đoán, suy luận 7

GV giải đáp các thắc mắc của HS một cách đầy đủ và thỏa đáng

8

Sau mỗi bài học chúng tôi thích được làm các bài tập củng cố với ứng dụng Google Classroom

9 Đề kiểm tra của môn học phù hợp với trình độ của chúng tôi.

10

GV tạo đươc môi trường học tập tích cực, thân thiện và vui vẻ cho HS.

11

GV rất quan tâm đến tình hình học tập của từng học sinh trong lớp

12

Chúng tôi cho rằng việc học nghề Tin học là cần thiết cho bản thân chúng tôi sau này.

(29)

GV: Hoàng Lê Minh - Trần Nhật Trường - Trung tâm GDNN - GDTX huyện Ninh Sơn Trang 29

II./ KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG VÀ SAU TÁC ĐỘNG

STT

Lớp thực nghiệm (TH11C3)

Lớp đối chứng (TH11C8) KT trước

tác động KT sau tác động

KT trước

tác động KT sau tác động

1 6,0 6,0 10,0 7,0

2 7,0 8,5 6,0 7,0

3 7,0 7,0 9,0 6,5

4 8,0 7,5 6,0 6,5

5 5,0 6,0 7,0 8,0

6 5,0 7,0 8,0 6,5

7 6,0 7,0 8,0 7,5

8 5,0 7,0 3,0 6,0

9 8,0 7,0 9,0 8,0

10 6,0 7,0 6,0 5,5

11 5,0 8,0 6,0 7,0

12 6,0 8,5 8,0 8,5

13 9,0 7,0 6,0 7,0

14 8,0 7,0 8,0 7,0

15 8,0 7,5 6,0 5,5

16 4,0 7,0 6,0 4,5

17 6,0 7,5 7,0 8,0

18 5,0 8,5 8,0 6,5

19 9,0 9,0 9,0 7,0

20 3,0 9,0 9,0 7,5

21 6,0 7,0 5,0 7,0

22 4,0 8,0 9,0 7,0

Điểm trung bình 6.2 7.5 7.2 6.9

Độ lệch chuẩn 1.65 0.84 1.69 0.93

Giá trị p của T-test

(trước tác động) 0.04

Giá trị p của T-test

(sau tác động) 0.03

Mức độ ảnh hưởng (ES) 0.64

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Đọc, rà soát các phần, các đoạn của bài viết để chỉnh sửa theo yêu cầu của bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (thể hiện ý kiến phản đối một quan niệm, một cách hiểu khác về vấn đề).. * Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một

+ Nêu cách hiểu về lòng yêu nước thể hiện cụ thể ở mỗi văn bản; ví dụ: Lòng yêu nước thể hiện ở văn bản Buổi học cuối cùng là tình cảm trân trọng và yêu quý

- Sử dụng quan hệ giữa các số hạng trong một tổng, một hiệu; quan hệ giữa các thừa số trong một tích, quan hệ giữa số bị chia, số chia và thương trong một phép chia..

Bài báo này đề cập những khó khăn của giáo viên Tiểu học trong việc dạy một số bài học thực hành trong môn học Tự nhiên- Xã hội và giới thiệu một Kế hoạch dạy học như

Kiến thức : Kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh về: Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; Quyền bất khả xâm phạm

Từ bài viết trên, em rút ra được khi viết văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống phải đưa ra những ý kiến, lí lẽ hợp lí, bên cạnh đó là bằng chứng chứng minh

Bạo lực học đường được hiểu là những hành vi sai trái, đùng bạo lực để giải quyết vấn đề của các bạn học sinh, có thể là của cả giáo viên dành cho học sinh.. Bạo lực