• Không có kết quả nào được tìm thấy

- mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự)

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "- mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự)"

Copied!
30
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)
(2)

I. Phương châm về lượng:

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

An: - Cậu có biết bơi không?

Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.

An: - Cậu học bơi ở đâu vậy?

Ba: - Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.

1. Bài tập: Đọc đoạn đối thoại sau:

Câu trả lời của Ba chưa đầy đủ nội dung mà An cần biết – một địa điểm cụ thể.

Nói thiếu. Vi phạm phương châm về lượng

(3)

Theo dõi truyện cười: Lợn cưới áo mới

- Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?

-Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(4)

Theo dõi truyện cười: Lợn cưới áo mới

- Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?

-Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.

 Nói thừa. Vi phạm phương châm về lượng.

2. Kết luận: Khi giao tiếp, cần nói có nội dung;

nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(5)

BÀI TẬP NHANH

BT1. Những câu sau đã vi phạm phương châm về lượng.

Hãy chỉ các lỗi đó?

a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.

b. Bồ câu là loài chim có hai cánh.

 Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà.

 Tất cả các loài chim đều có hai cánh. Vì thế “có hai cánh” là cụm từ thừa.

(6)

II. Phương châm về chất:

TIẾT 3: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 1. Bài tập: Theo dõi truyện cười: Quả bí khổng lồ

2. Kết luận: Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật

 Phê phán tính nói khoác, sai sự thật.

(7)

012345678 109 2030 40 50 6070 8090 100 110 120

Bạn A hôm nay nghỉ học. Không biết vì lí do gì.

Cô giáo hỏi: Vì sao bạn A nghỉ học ?

Nếu không biết chắc chắn lí do của A, thì các em sẽ trả lời cô như thế nào? Vì sao? Từ đó em thấy trong giao tiếp còn cần tránh điều gì?

- Thưa cô, hình như bạn ấy bị ốm.

- Thưa cô, em nghĩ là bạn ấy bị ốm.

- Thưa cô, có lẽ là bạn ấy bị ốm.

(8)

II. Phương châm về chất:

TIẾT 3: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 1. Bài tập:Theo dõi truyện cười: Quả bí khổng lồ

2. Kết luận:

- Trong giao tiếp: Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật

- Không nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.

 Phê phán tính nói khoác, sai sự thật.

(9)

III. Luyện tập:

1. Bài tập 1:

Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống: nói trạng; nói nhăng nói cuội; nói có sách, mách có chứng; nói dối; nói mò.

a, Nói có căn cứ chắc chắn là ………

b, Nói sai sự thật một cách cố ý nhằm che giấu điều gì đó là

………..

c, Nói một cách hú họa, không có căn cứ là …………

d, Nói nhảm nhí, vu vơ là ………

e, Nói khoác lác làm gia vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là ………

nói có sách, mách có chứng nói dối

nói mò nói nhăng nói cuội

nói trạng

 Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại về chất.

(10)

Câu 3 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Đọc truyện cười “Rồi có nuôi được không?” và cho biết

phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ?

Câu: “Rồi có nuôi được không?”

 Người nói đã không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng (hỏi một điều rất thừa).

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(11)

Câu 4 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1:

Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như :

a) Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là,…

 Để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất,

người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm

chứng.

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(12)

b. như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.

 Khi nói một điều mà người nói nghĩ là người nghe biết rồi thì người nói đã không tuân thủ

phương châm về lượng. Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó, để đảm bảo phương châm về lượng, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc

nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(13)

Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào :

ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối, khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn.

Câu 5 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1:

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(14)

Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.

- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.

- Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt

- Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi những không có lí lẽ gì cả.

- Khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.

- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.

- Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.

 Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.

(15)

III. Phương châm quan hệ

VD: SGK/21 Ngữ văn 9 tập 1:

- Thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt.

 mỗi người nói một đằng, không khớp nhau, không hiểu nhau.

 Cần nói đúng đề tài, tránh nói lạc đề.

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(16)

IV. Phương châm cách thức:

Câu 2 trang 21, 22 SGK Ngữ văn 9 tập 1:

-dây cà ra dây muống,

-lúng búng như ngậm hột thị.

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(17)

Câu 1 trang 21, 22 SGK Ngữ văn 9 tập

- Dây cà ra dây muống

 nói lan man, dài dòng, không có trọng tâm.

- Lúng búng như ngậm hột thị

 nói ấp úng, không rõ ràng, thiếu rành mạch.

 Trong hội thoại cần chú ý nói ngắn gọn, rõ ràng, rành mạch.

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(18)

 Trong câu trên, cụm từ "ông ấy" có thể được

hiểu theo hai cách: nhận định của ông ấy về truyện ngắn hoặc nhận định truyện ngắn của ông ấy viết.

Như vậy, nội

dung

câu nói sẽ trở nên mơ hồ, người nghe khó xác định được chính xác điều người nói muốn nói.

VD: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(19)

- Để người nghe không hiểu lầm, phải thêm từ ngữ cho cách nói rõ ràng hơn.

+ Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy mới sáng tác.

+ Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn khá sâu sắc của ông ấy.

 Giao tiếp cần phải tránh cách nói mơ hồ, không rõ ràng, dễ gây hiểu lầm

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(20)

Đọc truyện Người ăn xin (trang 22 SGK ngữ văn 9 tập 1) và trả lời câu hỏi:

V. Phương châm lịch sự:

? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này?

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(21)

Ông lão và cậu bé trong câu chuyện Người ăn xin đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó. Tuy cả hai người đều không có của cải, tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia đã dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin. Đối với một người ở vào hoàn cảnh bần cùng, cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói hết sức chân thành, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác.

 Thái độ tôn trọng, tế nhị, lịch sự trong giao tiếp luôn là điều cần thiết.

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(22)

GHI NHỚ

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(23)

VI. Luyện tập:

BT1: Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu như:

a) Lời chào cao hơn mâm cỗ b) Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

c) Kim vàng ai nỡ uốn câu

Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.

Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, cha ông

khuyên dạy chúng ta điều gì? Hãy tìm thêm một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.

(24)

Chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống cho thích hợp:

a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là...

b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là...

c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là...

d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là...

e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là ....

(nói móc, nói mát, nói hớt, ra đầu ra đũa, nói leo)

Cho biết các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào.

Câu 3 trang 23 SGK:

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(25)

a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thực ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.

b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.

c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.

d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.

e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa .

* Các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự (a), (b), (c), (d) và phương châm cách thức (e).

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(26)

Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:

a. Nhân tiện đây xin hỏi;

b. cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà

nói…c. đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi…

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(27)

a. Đôi khi phải dùng những cách nói như “nhân tiện đây xin hỏi” để tránh vi phạm phương châm quan hệ do người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi.

b. Đôi khi phải dùng những cách nói như “cực chẳng đã tôi phải nói”; “tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ quá cho”... để tránh vi phạm phương châm lịch sự vì người nói phải nói một điều mà người đó nghĩ là sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại.

c. Đôi khi phải dùng những cách nói như “đừng nói leo”; “đừng có nói cái giọng đó với tôi”... để báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã không tuân thủ phương châm lịch sự và phải

chấm dứt sự không tuân thủ đó.

(28)

Câu 5 trang 24 SGK:

Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội

thoại nào: nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai;

điều nặng tiếng nhẹ; nửa úp nửa mở; mồm loa

mép giãi; đánh trống lảng; nói như dùi đục chấm mắm cáy.

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(29)

- nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo (phương châm lịch sự)

- nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (phương châm lịch sự)

- điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự)

- nửa úp nửa mở : nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý (phương châm cách thức)

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

(30)

- mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự)

- đánh trống lảng: lảng ra, né tránh, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà

người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ)

- nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo, thô cộc, thiếu tế nhị (phương châm

lịch sự)

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Trong sản xuất, các chiến sĩ cũng cùng nhân dân tạo ra nhiều lương thực, của cải vật chất phục vụ cho chiến đấu, góp phần xây dựng hậu phương vững mạnh về

D loại vì chính sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng vô sản là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa sự