1
TRƯỜNG: THPT BÌNH CHÁNH
TỔ NGỮ VĂN
và
Truyện cười
Tam đại con gà
và
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm và đặc điểm truyện cười 2. Phân loại
II. Đọc hiểu văn bản
1. Tam đại con gà
2. nhưng nó phải bằng hai mày III. Tổng kết
ĐỀ CƯƠNG BÀI HỌC
I. Tìm hiểu chung
KHỞI ĐỘNG
CÂU 1: Truyện cười là:
A. tác phẩm tự sự dân gian ngắn.
B. tác phẩm tự sự có quy mô lớn.
C. câu nói ngắn gọn, hàm súc.
D. lời thơ trữ tình dân gian thường kết hợp
với âm nhạc khi diễn xướng.
CÂU 1: Truyện cười là:
A. t ác phẩm tự sự dân gian ngắn.
B. tác phẩm tự sự có quy mô lớn.
C. câu nói ngắn gọn, hàm súc.
D. lời thơ trữ tình dân gian thường kết
hợp với âm nhạc khi diễn xướng.
CÂU 2: Nội dung của truyện cười:
A. kể về các vị thần.
B. kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử.
C. kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên.
D. Kể về biến cố lớn trong đời sống cộng
đồng của cư dân thời cổ đại.
CÂU 2: Nội dung của truyện cười:
A. kể về các vị thần.
B. kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử.
C. kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên.
D. Kể về biến cố lớn trong đời sống cộng
đồng của cư dân thời cổ đại.
CÂU 3: Truyện cười có mục đích:
A. thể hiện sự ngưỡng mộ của nhân dân với người có công lớn.
B. ca ngợi những tấm gương đạo đức.
C. diễn tả thế giới nội tâm phong phú của người bình dân xưa.
D. tạo tiếng cười giải trí hoặc phê phán.
CÂU 3: Truyện cười có mục đích:
A. thể hiện sự ngưỡng mộ của nhân dân với người có công lớn.
B. ca ngợi những tấm gương đạo đức.
C. diễn tả thế giới nội tâm phong phú của người bình dân xưa.
D. tạo tiếng cười giải trí hoặc phê phán.
Câu 4: Đặc điểm nghệ thuật nổi bật của truyện cười thể hiện ở:
A. Ngôn ngữ giản dị, tạo tình huống gây cười.
B. Ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu.
C. Sử dụng nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo.
D. Hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào
hùng.
Câu 4: Đặc điểm nghệ thuật nổi bật của truyện cười thể hiện ở:
A. Ngôn ngữ giản dị, tạo tình huống gây cười.
B. Ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu.
C. Sử dụng nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo.
D. Hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào
hùng.
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm truyện cười - Tác phẩm tự sự ngắn - Có yếu tố gây cười
- Kể về những hiện tượng xấu, trái tự nhiên trong xã hội.
- Mục đích: giải trí, phê phán 2. Phân loại
-Truyện khôi hài
- Truyện trào phúng
TRUYỆN CƯỜI
Nội dung Nghệ thuật Mục đích
Kể về cái xấu, trái tự nhiên
Nhiều yếu
tố gây cười Giải trí Phê phán
Truyện khôi hài
Truyện trào phúng
1. T am đại con gà
a. Đối tượng gây cười
Mâu thuẫn trái tự nhiên nhưng lại khá phổ biến trong xã hội.
- Anh học trò dốt - Dốt hay nói chữ
II. Đọc - Hiểu văn bản
* Tình huống 1: dạy học trò đọc chữ
- Gặp chữ “kê”(gà) trong sách Tam thiên tự mà không biết là chữ gì?
b. Các tình huống gây cười
Dốt đến mức một chữ trong
sách dạy vỡ lòng cũng không biết.
- Khi học trò hỏi gấp:
+ Nói liều: “dủ dỉ là con dù dì”
+ Dặn trò đọc khẽ vì sợ sai, xấu hổ
→ Liều lĩnh, sĩ diện giấu dốt
1. T am đại con gà
- Muốn biết đúng sai: Tìm đến thổ công, xin ba đài âm dương, được cả ba, đắc ý bệ vệ ngồi lên giường bảo trẻ đọc to
1. T am đại con gà
b. Các tình huống gây cười
* Tình huống 1: dạy học trò đọc chữ
→ Dốt nhưng tự cho là giỏi, cái dốt đã khuếch
đại và nâng lên
dủ dỉ
Học trò đọc to:
“dủ dỉ là con dù dì”
Cái dốt được khuếch đại
Tình huống 1 Cách xử lí của thầy
Ý nghĩa
Gặp chữ “kê”
trong sách “Tam thiên tự”.
(Là sách dạy
chữ Hán vỡ lòng cho trẻ con)
-Thầy không đọc được, nói liều.
-Thầy bảo học trò đọc khẽ
-Thầy khấn thổ công; bảo học trò đọc to.
-> Chứng tỏ thầy quá dốt.
-> Che đậy cái dốt.
-> cái dốt được
khuếch đại
*Tình huống 2:
Đối mặt với ông chủ nhà hay chữ:
- Khi ông chủ nhà nghe đọc sai nên trách thầy đồ.
→ vô tình thầy biết đó là chữ “kê”
- Nghĩ thầm: “Mình đã dốt mà thổ công ... dốt nữa”
→ Tự nhận thức sự dốt nát của mình
- Tiếp tục chống chế để giấu
dốt: giải thích “Dủ dỉ là con dù
dì, dù dì là chị con công, con
công là ông con gà”
CÔNG
DÙ DÌ
BỐ/MẸ GÀ
DỦ DỈ
GÀ
Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con
công, con
công là ông
con gà
Cách giải thích phi lí
Cái dốt nọ lồng vào cái dốt kia
⇒ Mâu thuẫn trái tự nhiên:
dốt >< giấu dốt và càng che đậy thì
bản chất càng
lộ tẩy
Tình huống 2 Cách xử lý của thầy
Ý nghĩa
Chủ nhà thắc
mắc : “Chữ kê là gà…”
-Thầy nghĩ : Mình đã dốt … -“ Dạy cho cháu biết đến tam đại con gà…
-“ Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà.”
-> Thầy tự nhận mình dốt nhưng vẫn giấu dốt.
-> Nói lấp liếm để che đậy cái dốt.
-> Cách lí giải
vô nghĩa.
c. Tiểu kết - Nội dung:
1. T am đại con gà
Không chỉ nhằm vào một con người cụ thể,
truyện Tam đại con gà còn phê phán thói dốt hay
nói chữ, dốt học làm sang, dốt lại bảo thủ, qua đó
nhắn nhủ đến mọi người phải luôn học hỏi, không
nên che giấu cái dốt của mình.
1. Tam đại con gà c. Tiểu kết
- Nghệ thuật:
+ Truyện ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, chỉ xoay quanh một mâu thuẫn gây cười là dốt - giấu dốt, mọi chi tiết đều hướng vào mục đích gây cười.
+ Cách vào truyện tự nhiên, cách kết thúc truyện rất bất ngờ.
+ Thủ pháp "nhân vật tự bộc lộ" : cái dốt của nhân vật tự hiện ra, tăng dần theo mạch phát triển của truyện cho đến đỉnh điểm là lúc kết thúc. + Ngôn ngữ truyện giản dị nhưng rất tinh,
nhất là ở phần kết, sử dụng yếu tố vần điệu để
tăng tính bất ngờ và yếu tố gây cười.
- Lí trưởng: đại diện cho nhà nước phong kiến thực thi pháp luật, nổi tiếng xử kiện giỏi.
- Ngô và Cải đều đút lót trước cho thầy Lí.
a. Mở truyện
2. Nhưng nó phải bằng hai mày II. Đọc - Hiểu văn bản
- Ngô, Cải - đánh nhau => mang nhau đi
kiện ở công đường.
2. Nhưng nó phải bằng hai mày
- Thầy lí: Không điều tra, không phân tích, vội kết án ngay tuyên bố phạt Cải mười roi vì đánh Ngô đau hơn.
b. Xử kiện
Nhân vật
Cử chỉ Lời nói Dụng ý Cải
Thầy lí
Xòe 5 ngón tay, nhìn
thầy lí, khẽ bẩm
Xòe 5 ngón tay trái úp lên 5 ngón tay phải
“Lẽ phải thuộc về con mà”
“Tao biết mày phải nhưng nó phải bằng hai mày”
Con đã lót tay thầy 5 đồng con đúng
Tao biết nhƣng nó cho tao 10 đồng nó đúng gấp đôi mày
2. Nhưng nó phải bằng hai mày
b. Xử kiện
=> Lẽ phải không phải xuất phát từ pháp luật, công lí mà từ tiền, từ việc hối lộ.
=> Đồng tiền là cán cân công lí, “nén bạc đâm toạc tờ giấy”. Lẽ phải = Tiền.
2. Nhưng nó phải bằng hai mày
b. Xử kiện
“Tao biết mày phải (1) nhưng nó lại phải (2)... bằng hai mày”.
- Phải (1): lẽ phải, cái đúng, đối lập với cái sai, điều trái.
- Phải (2): điều bắt buộc cần phải có – là tiền.
Nghĩa của từ “phải”
+ Cải vừa là nạn nhân vừa là thủ phạm tiếp tay cho tệ nạn quan liêu tham nhũng. Hành vi đút lót tiêu cực làm anh ta trở nên thảm hại, vừa đáng thương vừa đáng trách.
+ Vạch trần bản chất tham nhũng của quan lại xưa.
2. Nhưng nó phải bằng hai mày c. Tiểu kết
- Nội dung:
+ Tạo tình huống gây cười : thầy lí xử kiện "giỏi có tiếng". Cải lót năm đồng và yên tâm là mình thắng.
Nhƣng Cải bất ngờ vì bị thua kiện, phải đến phút cuối mới biết Ngô lót tiền cho thầy lí nhiều gấp hai lần mình.
+ Xây dựng được những cử chỉ và hành động gây cười như trong kịch câm, mang nhiều nghĩa.
+ Kết hợp cử chỉ gây cười và lời nói gây cười, giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cử chỉ.
+ Chơi chữ: phải là từ chỉ tính chất đƣợc dùng kết hợp với từ chỉ số lƣợng tạo sự vô lí (trong xử kiện) nhƣng lại hợp lí (trong quan hệ thực tế giữa các nhân vật).
c. Tiểu kết
- Nghệ thuật:
III. Tổng kết
1. Nội dung
Phê phán cái xấu, cái đáng cười
=> trí thông minh, tinh thần lạc quan và tinh thần đấu tranh của nhân dân lao động.
2. Nghệ thuật
- Xây dựng những yếu tố mâu thuẫn bất ngờ, phi logic => tạo tiếng cười.
- Sử dụng cử chỉ, hành động, hình thức
chơi chữ..
IV. Luyện tập
So sánh truyện cười “Tam đại con gà” và
“Nhưng nó phải bằng hai mày” theo bảng sau
Truyện Đối tượng Nội dung Tình huống Cao trào
Tam đại con gà
Nhưng nó phải bằng
hai mày
Truyện Đối tượng Nội dung Tình huống Cao trào
Tam đại con gà
Nhưng nó phải bằng
hai mày
Anh học trò dốt hay khoe
chữ
Thầy lí, Cải, Ngô
Thói
“giấu dốt” của
con người Bi kịch của hối
lộ và nhận hối
lộ
Luống cuống khi
không biết chữ
“kê”
Đã hối lộ mà vẫn bị
đánh
Khi học trò đọc to “Dủ dỉ
là con dù dì”
Khi thầy lí nói “nhưng
nó phải bằng hai
mày”
PHỤ LỤC
Nguồn tƣ liệu:
- Sách giáo viên Ngữ văn 10.
- Sách giáo khoa Ngữ văn 10.
- Chuẩn kiến thức Ngữ văn 10.
- Thƣ viện bài giảng Violet.
Microsoft Office
Microsoft Windows.
Adobe Presenter.