• Không có kết quả nào được tìm thấy

Công thức thủy phân peptit hay nhất | Hoá học lớp 12

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Công thức thủy phân peptit hay nhất | Hoá học lớp 12"

Copied!
3
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Công thức thủy phân peptit

Các bài tập liên quan đến thủy phân peptit thường xuyên xuất hiện trong các đề kiểm tra và cũng là nỗi lo lắng của rất nhiều học sinh. Bài viết dưới đây sẽ giúp các em nắm rõ và giải quyết dễ dàng dạng bài tập này.

1. Công thức thủy phân n–peptit (với n là số mắt xích của peptit) a) Thủy phân hoàn toàn trong môi trường trung tính (xúc tác enzim) n–peptit X + (n–1)H2O enzim n–amino axit

Ví dụ: Gly–Gly–Gly + 2H2O → 3H2N–CH2–COOH +) nn – peptit +

H O2

n = n α–amino axit

+) nn peptit nH O2 n a min oaxit

1 n 1 n

  

 +) m n – peptit +

H O2

m = m α–amino axit

b) Thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit

n–peptit + (n – 1)H2O + aHCl → n muối của ∝–amino axit Trong đó: a là số nguyên tử N trong peptit

Ví dụ:

Gly–Gly–Lys + 2H2O + 4HCl → 2ClH3N–CH2–COOH + ClH3N–(CH2)4–CH(NH3Cl)–

COOH

– Tỉ lệ mol: nn peptit nH O2 nHCl

1 n 1 a

 

– Định luật bảo toàn khối lượng:

m n–peptit +

H O2

m + mHCl = mmuối

– Bảo toàn gốc ∝–amino axit:

n mộtmuối ∝–amino axit = (số lượng nhóm ∝–amino axit đó có mặt trong n–peptit).npepetit

c) Thủy phân hoàn toàn trong môi trường kiềm

n–peptit + (n – 1 + b)NaOH → n muối của ∝–amino axit + bH2O

Trong đó: b là tổng số nhóm –COOH còn tự do trong peptit (các nhóm COOH không tạo liên kết peptit)

Ví dụ:

Gly–Glu–Gly + 4NaOH → 2H2N–CH2–COONa + NaOOC–(CH2)2–CH(NH2)–COONa + 2H2O

– Tỉ lệ mol:

H O2

n peptit NaOH n

n n

1 n 1 b b

 

 

– Định luật bảo toàn khối lượng:

mpeptit + mNaOH = mmuối +

H O2

m – Bảo toàn gốc ∝–amino axit:

n mộtmuối ∝–amino axit = (số lượng nhóm ∝–amino axit đó có mặt trong n–peptit).npepetit

(2)

d) Thủy phân không hoàn toàn

Khi thủy phân không hoàn toàn peptit thu được hỗn hợp các amino axit và các oligopeptit.

Ví dụ: Thủy phân không hoàn toàn Ala–Gly–Gly–Ala–Glu ta có thể thu được hỗn hợp các chất gồm Ala, Glu, Gly, Gly–Ala– Glu, Ala–Gly–Gly, …

– Bảo toàn gốc ∝–amino axit:

a min oaxit

n

= (số lượng nhóm ∝–amino axit đó có mặt trong n–peptit).nn–peptit

Ví dụ: Thủy phân hoàn toàn 12,3 gam một peptit X chỉ được tạo bởi một amino axit thu được 15 gam gly. X thuộc loại

A. đipeptit B. tripeptit C. tetrapeptit D. pentapeptit Hướng dẫn giải

Sơ đồ phản ứng: n–peptit X + (n–1)H2O → ngly ngly = 15

75= 0,2 mol

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:

m peptit +

H O2

m = m gly

→ 12,3 + 18.

H O2

n = 15

→ nH O2 = 0,15 mol Lập tỉ lệ mol: nH O2 ngly

n 1 n

 → 0,15 0,2 n 1 n

→ n = 4

→ X là tetrapeptit (gly–gly–gly–gly)

→ Đáp án C 2. Bạn nên biết

Công thức tính phân tử khối của n–peptit Mn–peptit =

Ma min oaxit– 18(n – 1) 3. Bài tập minh họa

Câu 1: Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit gly–ala (mạch hở) bằng dung dịch KOH vừa đủ thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4 gam muối khan. Giá trị của m là

A. 1,46 B. 1,36 C. 1,64 D. 1,22

Hướng dẫn giải Sơ đồ phản ứng:

gly–ala + 2KOH → Muối + 1H2O Đặt số mol đipepti bằng x (mol)

→ nKOH = 2x;

H O2

n = x

Mgly–ala = 75 + 89 – 18(2 – 1) = 146 (g/mol) Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:

(3)

m peptit + m KOH = m muối +

H O2

m

→ 146x + 56.2x = 2,4 + 18.x

→ x = 0,01 mol

→ m gly–ala = 0,01.146 = 1,46 gam

→ Đáp án A

Câu 2: Thủy phân hoàn toàn 14,6g Gly–Ala trong dung dịch HCl dư, thu được m gam muối.

Giá trị của m là:

A. 11,15g B. 12,55g C. 18,6gam D. 23,7 gam.

Hướng dẫn giải:

Mgly–ala = 75 + 89 – 18(2 – 1) = 146 (g/mol)

→ ngly–ala = 14,6

146 = 0,1 mol Sơ đồ phản ứng:

Gly–ala + 1H2O + 2HCl → muối

→ nH O2 = ngly–ala = 0,1 mol

nHCl = 2.ngly–ala = 2.0,1 = 0,2 mol

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:

m gly–ala +

H O2

m + m HCl = m muối

→ 14,6 + 18.0,1 + 36,5.0,2 = m muối

→ m muối = 23,7 gam

→ Đáp án D

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

sau khi phân lập và xác định được kiểu hình đa kháng, tiến hành xác định kiểu huyết thanh (serovar) của chúng bằng các phản ứng ngưng kết trên phiến kính và trong

TỔNG HỢP CÁC CHẤT VÀ TÍCH LŨY NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO Trả lời câu hỏi 1 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 92 SGK Sinh học 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Tổng

Trong nghiên cứu chúng tôi đây là những trẻ não úng thủy được can thiệp muộn khi đường khớp đã liền hoặc trẻ bị tắc van trong độ tuổi dưới 12 tháng (mỗi lần tắc van,

- Peptit có thể bị thủy phân không hoàn toàn thành các peptit ngắn hơn nhờ xúc tác axit hoặc bazơ và đặc biệt nhờ các enzim có tác dụng xúc tác đặc hiệu vào một

Cho toàn bộ X vào bình đựng kim loại Na dư, sau khi phản ứng kết thúc khối lượng chất rắn trong bình tăng 3,83 gam so với ban đầu.A. Cho toàn bộ X vào bình đựng kim loại

Sau khi các phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2 trong phân tửA. Câu 9:

Bài viết dưới đây tổng hợp các công thức tính nhanh số đồng phân amin, amino axit giúp em xử lý nhanh, hiệu quả các bài tập trắc nghiệm hóa học..

Bài toán liên quan đến đốt cháy peptit thường ở mức độ vận dụng cao, vì thế để đạt được điểm cao trong các bài kiểm tra, bài thi cần nắm chắc phương pháp giải dạng