• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hình thức kế toán, chính sách và phƣơng pháp kế toán áp dụng tại công

CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ TỔ CHỨC

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG

2.1. Khái quát chung về công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng

2.1.6. Hình thức kế toán, chính sách và phƣơng pháp kế toán áp dụng tại công

bảng chấm công và đơn giá tiền lƣơng để tính toán tiền lƣơng cho toàn

Sơ đồ 14. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Hiện nay Công ty xi măng Vicem Hải Phòng đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2002. Việc ứng dụng kế toán máy không những làm giảm nhẹ đƣợc khối lƣợng tính toán mà còn tăng đƣợc hiệu quả của công tác kế toán nói riêng, công tác quản lí tài chính nói chung. Kế toán chỉ cần thực hiện một số công việc nhƣ:

o Phân loại, bổ sung thông tin chi tiết vào chứng từ gốc o Nhập dữ liệu từ chứng từ vào máy

o Kiểm tra, phân tích số liệu trên các sổ, báo cáo kế toán để có thể đƣa ra quyết định phù hợp.

Máy tính sẽ tự động tính toán, ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp, chuyển số liệu từ các sổ kế toán sang các báo cáo kế toán.

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

Sổ kế toán -Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết

-Báo cáo tài chính -Báo cáo quản trị

MÁY TÍNH Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán

cùng loại

Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày:

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:

Đối chiếu, kiểm tra:

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kinh tế phát sinh, kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm máy tính Fast Accoungting. Theo chƣơng trình cài đặt sẵn máy tính sẽ tự động xử lí dữ liệu ghi vào sổ Nhật kí chung, đồng thời ghi vào các sổ, thẻ chi tiết. Từ sổ Nhật ký chung máy tính sẽ tự động xử lí số liệu ghi vào các sổ cái liên quan.

Cuối kì, kế toán thực hiện các thao tác trên máy tính tổng hợp số liệu từ các sổ, thẻ chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết. Từ các sổ cái tổng hợp số liệu lập các Bảng tổng hợp cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết trên phần mềm kế toán thì kế toán tổng hợp số liệu lập Báo cáo tài chính.

Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Cỏ trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng sô phát sinh Có trên sổ Nhật kí chung.

Hình thức kế toán Nhật kí chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

1- Sổ Nhật kí chung 2- Sổ cái

3- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Báo cáo kế toán:

Hệ thống báo cáo tài chính nộp cho các cơ quan Nhà Nƣớc bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01 – DN)

- Báo cáo kết quả kinh doanh ( mẫu số B02 – DN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ( mẫu số B03 – DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu số B04 – DN) Đối với hàng tồn kho:

Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng đồng thời cả 2 phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và kiểm kê định kì.

Đối với những mặt hàng dễ định lƣợng, dễ kiểm đếm thì công ty xác định lƣợng và giá cho từng lần nhập xuất. Còn đối với mặt hàng ngoài kho bãi, khó kiểm đếm thì cuối kì xác định số lƣợng xuất theo công thức cân đối:

Xuất trong kì = Tồn đầu kì + Nhập trong kì - Tồn cuối kì

Trị giá hàng xuất kho đƣợc tính theo phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn.

Phƣơng pháp khấu hao:

Công ty sử dụng phƣơng pháp đƣờng thẳng, trích khấu hao cơ bản theo quyết định 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003.

Kê khai và nộp thuế GTGT: theo phƣơng pháp khấu trừ Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty:

Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành, đƣợc sử dụng thống nhất trong Tổng công ty xi măng Việt Nam. Căn cứ vào hệ thống tài khoản do Tổng công ty quy định, công ty đƣợc phép mở tài khoản chi tiết để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.

Kỳ kế toán của công ty: Tháng

Về niên độ kế toán: bắt đầu kể từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dƣơng lịch.

Đơn vị tiền tệ: tiền hạch toán là tiền VNĐ. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ khác VNĐ sẽ đƣợc quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá cố định tháng. Cuối mỗi tháng, sẽ thực hiện đánh giá lại ngoại tệ, tỷ giá đánh giá lại cuối tháng sẽ đƣợc dùng để hạch toán cho tháng tiếp theo.

2.2. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV