• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH

2.2. Phân tích tình hình tài chính của Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ- Công

2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng của Chi nhánh

2.2.3.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn và tình hình

PHẠM THÙY TRANG – QT1501N 58

trong vấn đề thanh khoản các khoản nợ đến hạn, các khỏan cần thanh khoản nhanh.

- Hệ số thanh toán nhanh của Chi nhánh có xu hướng giảm đi. Năm 2014 hệ số thanh toán nhanh của Chi nhánh là 0,131 lần, năm 2015 con số này giảm xuống còn 0,032 lần. Như vậy khả năng thanh toán nhanh năm 2015 đã giảm 0,099 lần so với năm 2014, nguyên nhân chủ yếu là do tài sản ngắn hạn năm 2015 giảm 8,43% so với năm 2014. Khả năng thanh toán nhanh của Chi nhánh cho thấy việc khó khăn của Chi nhánh trong việc thanh toán.

Qua phân tích ta thấy khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh của Chi nhánh có xu hướng giảm, Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2014 là 0,9 lần đến năm 2015 là 0,84 lần và đều nhỏ hơn 1. Hệ số thanh toán nhanh năm 2014 là 0,131; đến năm 2015 giảm còn 0,032. Hệ số thanh toán tức thời có xu hướng tăng nhẹ tuy nhiên cả 2 năm đều nhỏ hơn 0,5. Có thể thấy chi nhánh đang gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Tuy nhiên, do đặc thù của Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc vào Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng nên tất cả các khoản chi đều có quỹ của Chi nhánh đồng thời có được nguồn vốn ngân sách từ Công ty Cổ phân Cảng Hải Phòng nên việc khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán tức thời thấp không phải là vấn đề của Chi nhánh. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán tổng quát của công ty lại quá tốt do tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản vì vậy việc huy động vốn bên ngoài đều có thể đảm bảo , đây cũng có thể xem là dấu hiệu tốt, thể hiện tiềm lực tài chính, vị thế của Chi nhánh.

2.2.3.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn và tình hình đầu tư

PHẠM THÙY TRANG – QT1501N 59

vốn phản ánh tình hình huy động vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Để hiều rõ hơn về tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp ta tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản và tình hình đầu tư của doanh nghiệp.

PHẠM THÙY TRANG – QT1501N 60

Bảng 2.7. Phân tích các hệ số về cơ cấu tài sản, nguồn vốn và tình hình đầu tư giai đoạn 2014-2015

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015

Chênh lệch

Tuyệt đối (%)

1 Tổng nguồn vốn Đồng 637.707.230.095 550.349.882.569 (87.357.347.526) (15,87) 2 Nguồn vốn chủ sở hữu Đồng 622.751.116.680 535.593.525.488 (87.157.591.192) (16,27)

3 Nợ phải trả Đồng 14.956.113.415 14.756.357.081 (199.756.334) (1,35)

4 Tài sản ngắn hạn Đồng 13.512.522.650 12.462.308.858 (1.050.213.792) (8,03) 5 Tài sản dài hạn Đồng 624.194.707.445 537.887.573.711 (86.307.133.734) (16,05) 6 Tổng tài sản Đồng 637.707.230.095 550.349.882.569 (87.357.347.526) (15,87)

7 Hệ số nợ Hv=(3)/(1) Lần 0,023 0,027 0,003 12,53

8 Tỷ suất tự tài trợ Hc=(2)/(1) Lần 0,973 0,977 (0,003) (0,35)

PHẠM THÙY TRANG – QT1501N 61

9 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn

T1=(5)/(6) Lần 0,979 0,977 (0,001) (0,15)

10 Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn

T2=(4)/(6) Lần 0,021 0,023 0,001 6,43

11 Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn

T3=(2)/(5) Lần 1 1 0 0,00

PHẠM THÙY TRANG – QT1501N 62

Qua bảng phân tích trên ta thấy:

- Hệ số nợ (Hv) là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay. Nếu như hệ số này càng cao thì tính độc lập về tài chính của doanh nghiệp sẽ càng kém.

Ta nhận thấy rằng hệ số nợ của của chi nhánh trong hai năm 2014 và 2015 có xu hướng tăng từ 0,023 lên 0,027, tăng 0,003 lần. Số liệu này cho thấy năm 2014 cứ 1 đồng vốn chi nhánh đang sử dụng thì có 0,023 đồng vay nợ, còn năm 2015 thì cứ 1 đồng vốn chi nhánh sử dụng thì có 0,027 đồng vay nợ. Điều này cho thấy chi nhánh khá độc lập về tài chính, không bị phụ thuộc vào các chủ nợ, chịu sức ép từ các khoản nợ vay và rủi ro tài chính tăng lên, nguyên nhân là do nợ phải trả giảm (1,35%) , tổng vốn giảm (15,87%).

- Tỷ suất tự tài trợ (Hc) là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Trong năm 2014 cứ 1 đồng vốn chi nhánh sử dụng thì có 0,973 đồng là vốn chủ sở hữu, sang năm 2015 thì giảm đi còn 0,977 đồng là vốn chủ sở hữu. Kết quả này cho thấy mức độ độc lập về tài chính của chi nhánh có xu hướng tăng, cho thấy khả năng cũng như tiềm lực tài chính của Chi nhánh khá cao.

- Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn (T1) sẽ cho biết việc bố trí cơ cấu tài sản của công ty, phản ánh tình hình trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tỷ suất này ở cả hai năm đều rất cao, cụ thể năm 2014 cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,979 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn, năm 2015 giảm đi còn 0,977 đồng, giảm 0,0015 đồng. Điều này cho thấy Chi nhánh rất chú trọng việc đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định mới để phục vụ sản xuất kinh doanh, Tuy năm 2015 tỷ suất đầu tư dài hạn giảm nhẹ so với năm 2014 nhưng mức độ quan trọng của tài sản dài hạn trong tổng tài sản vẫn được Chi nhánh chú trọng.

- Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn (T2) của công ty có xu hướng tăng nhẹ. Năm 2014 trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,021 đồng đầu tư vào

PHẠM THÙY TRANG – QT1501N 63

tài sản ngắn hạn, năm 2015 trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,023 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn, tăng 0,001 đồng. Việc tăng chủ yếu là do chi nhánh năm 2015 tăng hàng tồn kho.

- Tỷ suất đầu tư tài trợ tài sản dài hạn (T3) sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn CSH của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu.

Nhìn chung tỷ suất tự tài trợ của Chi nhánh rất lớn, cả 2 năm tỷ suất tự tài trợ dài hạn không thay đổi là 1 lần. Điều này chứng tỏ khả năng tài chính của Chi nhánh là độc lập, vững vàng.

Qua phân tích trên, ta có thể thấy trong cơ cấu tổng tài sản thì tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản. Đối với đặc thù của một Công ty kinh doanh dịch vụ xếp dỡ, dịch vụ kho bãi, vận tải và đại lý vận tải đường biển như Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ thì việc tài sản đóng góp vào quá trình kinh doanh là tài sản cố định là điều đương nhiên. Hơn nữa Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ đi vào hoạt động đã lâu nên những chi phí ban đầu không cần nhiều nữa, đồng thời Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc vào Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng nên việc chi các khoản đều liên quan đến Công ty tổng. Vì thế việc tài sản ngắn hạn thấp không phải là vấn đề lớn đối với Chi nhánh này.

PHẠM THÙY TRANG – QT1501N 64