• Không có kết quả nào được tìm thấy

TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019 1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 22-23-24-25/2019 1"

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

1

KHẢO SÁT CÁC THỂ LÂM SÀNG CỦA CHỨNG YÊU THỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ

TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017 - 2018

Nguyễn Thành Nhân¹* , Lê Thị Mỹ Tiên² 1. Bệnh viện Y học cổ truyền Bình Dương 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ Email: nguyenthanhnhan1987yhct@gmail.com TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Yêu thống (đau vùng thắt lưng) là một hội chứng thường gặp ở Việt Nam và thế giới. Yêu thống chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi lao động từ 20-50 tuổi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức lao động của xã hội. Để điều trị yêu thống theo Y học cổ truyền đạt hiệu quả cần phải chẩn đoán đúng bệnh cảnh Y học cổ truyền của từng bệnh nhân cụ thể. Mục tiêu nghiên cứu: Thống kê tần suất các bệnh cảnh Y học cổ truyền và mô tả các đặc điểm dân số của các bệnh nhân yêu thống đang điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ghi n cứu m tả cắt ngang tr n các bệnh nhân yêu thống đang điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ từ năm 2017 đến năm 2018. Kết quả: Nghiên cứu khảo sát trên 105 bệnh nhân, trong đó 47,6% là thể thận âm hư, 21% thể huyết ứ, 18% thể hàn thấp,10,5% thể thấp nhiệt và 2,9%

thể thận dương hư. Về đặc điểm dân số: 85,7% bệnh nhân trên 40 tuổi, có 52,4% hết tuổi lao động, nữ giới chiếm 64%, nông dân chiếm 28,6%, nông thôn chiếm 76,2%. Kết luận: Bệnh cảnh Thận âm hư chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh nhân yêu thống tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ. Đặc điểm dân số chủ yếu là nữ giới, lớn tuổi, ở khu vực nông thôn.

Từ khóa: Yêu thống, thận âm hư, huyết ứ, hàn thấp, thận dương hư, thấp nhiệt.

ABSTRACT

INVESTIGATION OF THE CLINICAL MANIFESTATIONS OF LOW BACK PAIN AND RELATED FACTORS IN PATIENTS BEING TREATED AT CAN THO

TRADITIONAL MEDICAL HOSPITAL IN 2017 - 2018

NguyenThanh Nhan, Le Thi My Tien 1. Bình Dương Traditional Medicine Hospital 2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Low back pain is a common syndrome in Vietnam and the world. Low back pain mainly occurs in the working age from 20-50 years old, seriously affecting the labor power of society. To effectively treat by traditional medicine, it is necessary to correctly diagnose the traditional medicine pattern (Zheng) of each specific patient. Objectives: To statistically estimate the frequency of traditional medicine pattern and describe the population characteristics of patients with low back pain being treated at Can Tho Traditional Medicine Hospital. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study on patients with low back pain being treated at Can Tho Traditional Medicine Hospital from 2017 to 2018. Results: Survey research on 105 patients, of which 47.6% Deficiency of Kidney-yin, 21% Stagnation of Blood, 18% Cold-damp, 10.5% Damp- heat and 2.9% Deficiency of Kidney-Yang. Population characteristics: 85.7% of patients over 40 years old, 52.4% of patients beyond the working age, 64% women, 28.6% farmers, 76.2% at rural areas. Conclusion:

Prevalence of Deficiency of Kidney-yin pattern is the highest among patients with low back pain at Can Tho Traditional Medicine Hospital. Population characteristics are mainly female, older, in rural areas.

Keywords: Low back pain, Deficiency of Kidney-yin, Stagnation of Blood, Cold-damp, Damp-heat, Deficiency of Kidney-Yang.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

(2)

2

Đau thắt lưng là một hội chứng thường gặp nhiều ở Việt Nam cũng như trên thế giới, chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi 20-50 (vào thời kì con người có năng suất lao động cao nhất) nên gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức lao động và sản xuất của người bệnh [3]. Theo Y học cổ truyền đau vùng thắt lưng được gọi là chứng Yêu thống [1], [2], [5]. Chứng Yêu thống do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, do đó trên lâm sàng chứng này có nhiều thể ệnh kh c nhau và mỗi thể lâm sàng có một phương ph p điều trị khác nhau. Chẩn đo n chính x c thể lâm sàng góp phần quan trọng trong việc thiết lập phương ph p điều trị. Yêu thống là một chứng phổ biến trong cộng đồng nhưng chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về các thể lâm sàng theo YHCT và các yếu tố liên quan đến chứng này. Chính vì thế chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát các thể lâm sàng của chứng Yêu thống (đau vùng thắt lưng) và c c yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ năm 2017- 2018”.

Mục tiêu nghiên cứu:

- Mô tả các thể lâm sàng của chứng Yêu thống ở bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2017-2018.

- Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến các thể lâm sàng của chứng Yêu thống ở bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2017-2018.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đ ợ

- T tất cả ệnh nhân nhập viện với l do đau vùng thắt lưng tại ệnh viện Y học cổ truyền thành phố ần Thơ.

- T người ệnh có ệnh tâm thần, người bệnh kh ng có khả năng trả lời câu h i, người ệnh kh ng đồng tham gia nghiên cứu.

2. P

- T nghiên cứu m tả cắt ngang.

- Cỡ mẫ và n mẫu: họn tất cả ệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn chọn mẫu, áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng cho một tỷ lệ

n = Trong đó:

n: cỡ mẫu nghiên cứu, Z: hệ số tin cậy ( = 1,96 với α = 0,05), α: là mức nghĩa ≤ 0,05 (xác suất sai lầm loại 1), độ tin cậy 95%, p: tỷ lệ bệnh = 0,5, d: độ sai số cho phép, chọn d = 0,1.

Như vậy

   

 

2

2

1,96 0,5 1 0,5

96 0,1

n  

  (người). Vậy cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu của chúng t i là 96 người. Trên thực tế, chúng t i thu được 105 mẫu.

- Nội dung nghiên c u

+ Đặc điểm lâm sàng của các thể bệnh của chứng Yêu thống: thể thận âm hư, thể thận dương hư, thể hàn thấp, thể thấp nhiệt, thể huyết ứ.

+ Các yếu tố liên quan đến các thể lâm sàng của chứng yêu thống: tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi sống của bệnh nhân.

- Phân tích và xử lý s li u: Số liệu được nhập, phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.

III. KẾT QUẢ

Bảng 1. Các thể lâm sàng của chứng yêu thống

Yêu th ng Tần s Tỷ l (%)

(3)

3

Thận âm hư 50 47,6

Thận dương hư 3 2,9

Hàn thấp 19 18

Thấp nhiệt 11 10,5

Huyết ứ 22 21

Tổng 105 100

Nhận xét: Thể thận âm hư chiếm tỷ lệ cao nhất là 47,6%, kế đến là thể huyết ứ 21%, các thể bệnh khác chiếm tỷ lệ ít hơn.

Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng thể thấp nhiệt

Tri u ch ng thể thấp nhi t Tỷ l (%) Tần s

Hoàn cảnh thuận lợi Thay đổi thời tiết 54,5 6

Tính chất đau Đau cảm giác nóng 100 11

Yếu tố làm đau tăng Trời nóng 81,8 9

Yếu tố giảm đau hườm lạnh 81,8 9

Triệu chứng toàn thân Sốt nhẹ, sắc mặt đ 81,8 9

Hàn- nhiệt Sợ nóng 72,7 8

Lưỡi Bệu đ , rêu vàng nê 100 11

Mạch Nhu sác hoặc huyền sác 54,5 6

Nhận xét: triệu chứng đau cảm giác nóng vùng thắt lưng và lưỡi bệu đ rêu vàng nê là 100%, trời nóng đau tăng, chườm lạnh giảm đau, sốt nhẹ, sắc mặt đ là 81,8%.

Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng thể hàn thấp

Tri u ch ng thể hàn thấp Tỷ l (%) Tần s

Hoàn cảnh thuận lợi Thay đổi thời tiết 57,9 11

Tính chất đau Đau lạnh nặng 100 19

Yếu tố làm đau tăng Trời lạnh 94,7 18

Yếu tố giảm đau hườm nóng 89,5 17

Triệu chứng toàn thân Sắc mặt nhợt, tay chân lạnh 84,2 16

Hàn - nhiệt Sợ lạnh 89,5 17

Lưỡi Bệu nhạt, rêu trắng nê 100 19

Mạch Trầm khẩn hoặc trầm trì 78,9 15

Nhận xét: triệu chứng đau lạnh nặng, lưỡi bệu nhạt rêu trắng nê chiếm 100%.

Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng thể huyết ứ

Triệu chứng thể huyết ứ Tỷ lệ (%) Tần số

Hoàn cảnh thuận lợi Sau té, chấn thương 77,3 15

Tính chất đau Đau cố định, căng tức 95,5 21

Yếu tố làm đau tăng Ban đêm 86,4 19

Yếu tố giảm đau Nghỉ ngơi 95,5 21

Triệu chứng toàn thân Sắc mặt tối 81,8 18

Lưỡi Bệu tối, có điểm ứ huyết 100 22

Mạch Huyền sáp hoặc tế sáp 90,9 20

(4)

4

Nhận xét: triệu chứng lưỡi bệu tối, có điểm ứ huyết chiếm 100%, đau cố định, căng tức là 95,5%.

Bảng 5. Đặc điểm lâm sàng thể thận âm hư

Tri u ch ng thể thậ âm Tỷ l (%) Tần s

Hoàn cảnh thuận lợi Vận động 100 50

Tính chất đau Đau âm ỉ 100 50

Yếu tố làm đau tăng Vận động nặng 100 50

Yếu tố giảm đau Nghỉ ngơi 100 50

Triệu chứng toàn thân Sợ nóng 88 44

Hàn-nhiệt Sắc mặt đ , tay chân nóng 92 46

Mồ hôi Đạo hạn 70 35

Đại tiện Táo bón 68 34

Lưỡi Lưỡi 78 39

Mạch Mạch trầm tế sác 94 47

Nhận xét: triệu chứng đau âm ỉ vùng thắt lưng, vận động đau tăng, nghỉ ngơi giảm đau chiếm 100%.

Bảng 6. Đặc điểm lâm sàng thể thận dương hư

Tri u ch ng thể thậ d Tỷ l (%) Tần s

Hoàn cảnh thuận lợi Vận động 100 3

Tính chất đau Đau âm ỉ 100 3

Yếu tố làm đau tăng Vận động nặng 100 3

Yếu tố giảm đau Nghỉ ngơi 100 3

Triệu chứng toàn thân Sắc mặt nhợt, tay chân lạnh 100 3

Hàn-nhiệt Sợ lạnh 100 3

Mồ hôi Tự hạn 66,7 2

Đại tiện Tiêu l ng 33,3 1

Lưỡi Lưỡi bệu nhạt,rêu trắng hoạt 100 3

Mạch Mạch trầm tế vô lực 100 3

Nhận xét: triệu chứng đau âm ỉ vùng thắt lưng, vận động đau tăng, nghỉ ngơi giảm đau, sắc mặt nhợt, tay chân lạnh, lưỡi bệu nhạt, mạch trầm vô lực chiếm 100%.

Bảng 7. Mối liên quan giữa các thể lâm sàng chứng yêu thống với đặc điểm chung Thể lâm sàng Hàn thấp Thấp nhi t

Huy t

Thận âm

Thận d

Nhóm tuổi

20-39 15,8% 36,4% 31,8% 2% 0

40-59 36,8% 45,5% 45,5% 36% 66,7%

60-69 42,1% 18,2% 9,1% 40% 0

≥70 5,3% 0 13,6% 22% 33,3%

Giới tính Nam 52,6% 45,5% 50% 18% 100%

Nữ 47,6% 54,5% 50% 82% 0

Nghề nghiệp chính

Công nhân 0 18,2% 13,6% 0 0

Buôn bán 10,5% 0 9,1% 0 0

Nội trợ 0 9,1% 9,1% 12% 0

Hết tuổi lao động 52,6% 18,2% 27,2% 74% 33,3%

Công viên chức 0 0 9,1% 0 0

(5)

5

Nông dân 36,8% 54,5% 36,4% 14% 66,7%

Nơi sống Thành thị 21,1% 36,4% 27,3% 20% 33,3%

Nông thôn 78,9% 63,6% 72,2% 80% 66,7%

Tổng 19 (100%) 11 (100%) 22

(100%)

50 (100%)

3 (100%)

Nhận xét: Thể hàn thấp gặp nhiều ở nhóm tuổi 60-69, nam nhiều hơn nữ, nhóm hết tuổi lao động và sống ở nông thôn. Thể thấp nhiệt gặp nhiều ở nhóm tuổi 40-59, nữ nhiều hơn nam, nghề nghiệp là nông dân và sống ở nông thôn. Thể huyết ứ gặp nhiều ở nhóm tuổi 40-59, tỷ lệ nam nữ bằng nhau, nghề nghiệp là nông dân và sống ở nông thôn. Thể thận âm hư gặp nhiều ở nhóm tuổi 60-69, nữ nhiều hơn nam, nhóm hết tuổi lao động và sống ở nông thôn. Thể thận dương hư gặp nhiều ở nhóm tuổi 40- 59, nam giới chiếm 100%, nghề nghiệp là nông dân và sống nhiều ở nông thôn.

IV. BÀN LUẬN

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong 105 đối tượng nghiên cứu thì chúng tôi ghi nhận được 5 bệnh cảnh lâm sàng của chứng Yêu thống đó là: thể hàn thấp, thể thấp nhiệt, thể huyết ứ, thể thận âm hư và thể thận dương hư. Trong đó thể thận âm hư có tỷ lệ cao hơn c c thể khác vì phần lớn bệnh nhân là người lớn tuổi và nữ giới chiếm đa số, tỷ lệ này có sự khác biệt so với nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Thùy – Lê Thị Ngoan [4]. Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu của hai nghiên cứu khác nhau. Đặc điểm lâm sàng các thể bệnh: hàn thấp, thấp nhiệt, huyết ứ nhận thấy đau là triệu chứng nổi bật, sự khác biệt về tính chất đau là cơ sở để phân biệt các thể bệnh. Hai thể bệnh: thận dương hư và thận âm hư, thì triệu chứng đau kh ng phải là triệu chứng nổi bât nữa, mà để phân biệt hai thể bệnh này dựa vào triệu chứng toàn thân, thận âm hư iểu hiện về tình trạng hư nhiệt, thận dương hư iểu hiện tình trạng hư hàn. ó mối liên quan giữa các thể bệnh với một số đặc điểm chung của người bệnh như tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi ở, tuy nhiên chưa kiểm định được mối liên quan có nghĩa thống kê hay không vì cỡ mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn.

V. KẾT LUẬN

X c định được các bệnh cảnh lâm sàng của chứng Yêu thống và một số yếu tố liên quan đến các bệnh cảnh lâm sàng đó.

Bước đầu xây đựng được các chứng trạng là tiêu chuẩn chẩn đo n c c ệnh cảnh:

+ Thể hàn thấp: đau lạnh nặng; trời lạnh đau tăng; lưỡi bệu nhạt rêu trắng nê.

+ Thể thấp nhiệt: đau cảm giác nóng vùng thắt lưng; lưỡi bệu đ rêu vàng nê.

+ Thể huyết ứ: đau căng tức cố định; lưỡi bệu tối có điểm ứ huyết.

+ Thể thận dương hư: đau âm ỉ vận động đau tăng; tay chân lạnh; sắc nhợt; lưỡi bệu nhạt rêu trắng hoạt; mạch trầm tế vô lực.

+ Thể thận âm hư: đau âm ỉ vận động đau tăng; sắc mặt đ ; chân tay nóng; mạch trầm tế sác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ môn Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (2016), “Yêu thống”, Nội bệnh lý Y học cổ truyền, lưu hành nội bộ, trang 87-89.

2. Bộ Y tế (2011), Chẩn đoán và điều trị đau thắt lưng theo y học hiện đại và y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, trang 11-118.

3. Hồ Hữu Lương (2010), Đau thắt lưng và thoát vị đĩa đệm, Nhà xuất bản Y học, trang 7-216.

4. Trần Thị Mỹ Thùy - Lê Thị Ngoan (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan ở người bệnh đau thắt lưng điều trị nội trú tại bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ 2013- 2014, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường đại học Y Dược Cần Thơ.

(6)

6

5. Tạ Thanh Tịnh (2012), Nội khoa y học cổ truyền 3, Bộ môn Y học cổ truyền, Trường đại học Y dược Cần Thơ, trang 105-108.

(Ngày nhận bài: 22/9/2019 - Ngày duyệt đăng: 07/11/2019)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan