• Không có kết quả nào được tìm thấy

thực trạng sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "thực trạng sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú"

Copied!
9
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ VỀ THỜI GIAN CHỜ TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH VÀ CHĂM SÓC CỦA ĐIỀU DƯỠNG, HỘ SINH, KỸ THUẬT VIÊN

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA DIỄN CHÂU, NGHỆ AN, NĂM 2020

Vũ Văn Thái1, Hồ Ngọc Thái2, Đinh Thị Thanh Mai1, Võ Thị Thanh Hiền1

TÓM TẮT39

Nghiên cứu cắt ngang sự hài lòng của 441 người bệnh điều trị nội trú về thời gian chờ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên tại các khoa lâm sàng của Bệnh viện đa khoa Diễn Châu, Nghệ An, năm 2020 bằng bộ câu hỏi phỏng vấn xây dựng theo mẫu của Bộ Y tế năm 2015 đánh giá sự hài lòng người bệnh theo thang đo Likert.

Kết quả nghiên cứu:

Tỷ lệ người bệnh hài lòng về thời gian chờ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh: tiếp cận điều dưỡng là 94,0%; chờ làm xét nghiệm là 65,5%;

chờ làm thủ tục ra viện là 89,8%.

Tỷ lệ người bệnh hài lòng về sự chăm sóc của điều dưỡng: về thái độ phục vụ của điều dưỡng 97,5%,về thao tác thủ thuật 98,0%.

Tỷ lệ hài lòng về khoa điều trị của người bệnh tại khoa Y học cổ truyền cao nhất 92,2%, tiếp theo là khoa hồi sức cấp cứu 89,1%, thấp nhất là khoa 3 chuyên khoa (Răng hàm mặt-Tai mũi họng- Mắt ) chiếm tỷ lệ 63,2%.

Từ khóa: Sự hài lòng của người bệnh

1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng

2Bệnh viện đa khoa Diễn Châu, Nghệ An Chịu trách nhiệm chính: TS.BS. Vũ Văn Thái Email: vvthai@hpmu.edu.vn

Ngày nhận bài: 12.3.2021

Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 Ngày duyệt bài: 31.5.2021

SUMMARY

SITUATION OF SATISFACTION OF INPATIENTS ABOUT WAITING TIME

TO ACCESS MEDICAL

EXAMINATION AND TREATMENT SERVICES AND CARE OF NURSES, MIDWIVES, TECHNICIANS AT DIEN

CHAU GENERAL HOSPITAL, NGHE AN, 2020

Research on the satisfaction of 441 inpatient patients with regard to waiting time to access medical services and care of nurses, midwives and technicians at clinical departments of General Hospital Dien Chau, Nghe An, 2020 with a set of interview questions built according to the form of the Ministry of Health in 2015 to assess patient satisfaction according to the Likert scale. The results show that:

Percentage of patients satisfied the waiting time to: access to nursing is 94.0%; waiting times for testing is 65.5%; for discharge procedures 89.8%.

Percentage of patients who are satisfied with the nursing care: 97.5% of nurses' service attitude, 98.0% of nursing procedures.

The highest percentage of patients satisfied with the treatment department is Traditional Medicine department, accounting for 92.2%, followed by the emergency resuscitation department at 89.1%, and the lowest was the department with 3 specialties (Odonto- Stomatology- Otorhinorarynology - Ophthalmology) accounted for 63.2%.

Keywords: Patient satisfaction

(2)

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Sự hài lòng của người bệnh là tiêu chí quan trọng nhất dùng để đo lường sự đáp ứng của cơ sở y tế đối với những mong đợi của người bệnh về dịch vụ y tế, qua đó đánh giá phần nào chất lượng bệnh viện. Theo Phạm Thu Xanh và cộng sự nghiên cứu về hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Kiến An, Hải Phòng năm 2017 cho thấy tỉ lệ người bệnh hài lòng về thời gian chờ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh là 88,3%; hài lòng với thực hành chăm sóc của điều dưỡng/ kỹ thuật viên/ hộ sinh là 90% [1]

Bệnh viện Đa khoa Diễn Châu là bệnh viện tuyến huyện, thực hiện chức năng nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân trong huyện và các khu vực lân cận, trong những năm qua bệnh viện đã có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sự hài lòng của người bệnh đang là mục tiêu mà Ban Giám đốc cùng toàn thể viên chức, người lao động của bệnh viện hướng tới

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Thực trạng sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú về về thời gian chờ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viêntại Bệnh viện đa khoa Diễn Châu, Nghệ An, năm 2020

với mục tiêu sau:

Mô tả thực trạng sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú về thời gian chờ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên tại Bệnh viện đa khoa Diễn Châu, Nghệ An, năm 2020.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh đang điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Diễn Châu, Nghệ An

- Tiêu chuẩn lựa chọn:

+ Người bệnh từ 18 tuổi trở lên, điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng trên 3 ngày.

+ Người bệnh tỉnh táo và đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Tiêu chuẩn loại trừ:

+ Người bệnh có rối loạn ý thức, mắc bệnh tâm thần.

+ Người bệnh là nhân viên bệnh viện hoặc người nhà nhân viên bệnh viện.

+ Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu.

2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01- 09 năm 2020.

2.3. Địa điểm nghiên cứu: 07 khoa điều trị tại Bệnh viện đa khoa Diễn Châu, Nghệ An:

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.

2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

* Cỡ mẫu:Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu mô tả được tính theo công thức:

Trong đó:

n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu

Z1 – α/2: hệ số tin cậy, với α = 0,05, độ tin cậy 95% thì Z1 – α/2 = 1,96

p = 0,621 [2]. d =0,05

Sau khi tính toán được cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu: n=365 người bệnh, dự kiến 10% người bệnh từ chối tham gia nghiên cứu, chúng tôi đã lấy 441 người bệnh từ các Khoa có người bệnh nội trú trong diện nghiên cứu.

*Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên theo tỷ lệ bằng phương pháp lấy danh sách người bệnh điều trị nội trú trên

(3)

phần mềm tại phòng kế hoạch tổng hợp.

Chọn chủ đích 07 Khoa điều trị nội trú. Dựa trên số người bệnh điều trị nội trú trung bình

hàng tháng tại các Khoa chúng tôi lấy phiếu phỏng vấn

2.4.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu

Tên biến Chỉ số/ Định nghĩa Phân

loại

Phương pháp thu

thập Sự hài lòng của

người bệnh về thời gian chờ

- Sự sẵn sàng có mặt của điều dưỡng/kỹ thuật viên/hộ sinh tại buồng bệnh khi người bệnh yêu

cầu.

- Được thực hiện các xét nghiệm - Đăng ký vào viện, thanh toán khi ra viện.

Thứ bậc

Phỏng vấn

Sự hài lòng của người bệnh về chăm sóc của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ

thuật viên

Là sự hài lòng của người bệnh về:

- Hướng dẫn nội quy khoa, phòng, buồng bệnh - Tinh thần thái độ phục vụ trong quá trình

chăm sóc

- Thực hiện các thao tác quy trình kỹ thuật, thủ thuật chăm sóc.

Thứ bậc

Phỏng vấn

2.5. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin

2.5.1. Công cụ thu thập thông tin

- Bộ câu hỏi phỏng vấn xây dựng dựa trên phiếu khảo sát theo mẫu của Bộ Y tế theo Công văn số 1334/KCB-QLCL của Cục Quản lý khám, chữa bệnh về việc hướng dẫn kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2015 đánh giá sự hài lòng người bệnh [3]. Bộ câu hỏi gồm 5 phương án trả lời dựa theo thang đo Likert

- Nội dung khảo sát sự hài lòng của người bệnh về: Sự hài lòng của người bệnh về thời gian chờ khi tiếp cận dịch vụ; về chăm sóc của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên;

2.5.2. Phương pháp thu thập thông tin - Phỏng vấn trực tiếp tại Bệnh viện Đa khoa Diễn Châu Nghệ An, thời điểm phỏng vấn là sau khi người bệnh làm xong thủ tục thanh toán ra viện.

2.5.3. Tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu

Tham khảo hướng dẫn đánh giá của Bộ Y tế (2019),“Hướng dẫn thực hiện và phương pháp khảo sát hài lòng người bệnh, người mẹ và nhân viên y tếban hành kèm theo Quyết định số 3869/QĐ-BYT ngày 28/08/2019của Bộ trưởng Bộ Y tế” [4]:

2.6. Xử lý và phân tích số liệu

- Số liệu thu thập trong nghiên cứu được phân tích và xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học và sử dụng phần mềm SPSS 19.0.

- Kết quả nghiên cứu được trình bày theo tỷ lệ % của các biến số.

2.7. Đạo đức nghiên cứu

- Nghiên cứu này được thông qua hội đồng đạo đức của Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. Nghiên cứu thực hiện với sự đồng ý của lãnh đạo Bệnh viện Diễn Châu, Nghệ An. Các đối tượng đều nắm rõ mục đích nghiên cứu, tự nguyện cung cấp thông tin. Các thông tin của đối tượng tham gia nghiên cứu được giữ bí mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

(4)

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1: Phân bố người bệnh theo giới tính

Giới tính Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Nam 203 54,0

Nữ 238 46,0

Tổng 441 100,0

Nhận xét: Trong tổng số 441 người bệnh tham gia nghiên cứu, nam giới chiếm tỷ lệ 46,0%; nữ giới chiếm 54,0%.

Bảng 3.2: Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

<20 5 1,1

20 - 29 103 23,4

30 - 39 103 23,4

40 - 49 91 20,6

50 - 59 73 16,5

≥ 60 66 15,0

Tổng 441 100,0

Nhận xét: 23,4% người bệnh trong nhóm tuổi 20-29 tuổi, 30-39 tuổi; tiếp đến là 20,6%

người bệnh trong nhóm 40-49 tuổi; các nhóm khác chiếm tỷ lệ thấp hơn.

Bảng 3.3: Phân bố người bệnh theo trình độ học vấn

Trình độ học vấn Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Không biết chữ 2 0,5

Tiểu học 2 0,5

Trung học cơ sở 21 4,7

Trung học phổ thông 192 43,5

Trung cấp 114 25,8

Cao đẳng - Đại học 103 23,4

Trên Đại học 7 1,6

Tổng 441 100,0

Nhận xét: Người bệnh có trình độ học vấn là THPT chiếm đa số (43,5%); tiếp đến 25,8%

là Trung cấp; 23,4% Cao đẳng - Đại học; các nhóm khác chiếm tỷ lệ thấp hơn.

Bảng 3.4: Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Học sinh, sinh viên 15 3,4

Nông dân 87 19,7

Công nhân 29 6,6

Cán bộ viên chức 118 26,8

Hưu trí 41 9,3

Tự do 151 34,2

Tổng 441 100,0

(5)

Nhận xét: 34,2% người bệnh là tự do; 26,8% người bệnh là cán bộ, viên chức; tiếp đến 19,7% là nông dân; 9,3% là hưu trí; 6,6% là công nhân; 3,4% người bệnh là học sinh, sinh viên.

Bảng 3.5: Phân bố người bệnh theo Khoa điều trị

Khoa điều trị Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Khoa Nội tổng hợp 77 17,5

Khoa Truyền nhiễm 57 12,9

Khoa Hồi sức cấp cứu - chống độc 64 14,5

Khoa Y học cổ truyền 51 11,6

Khoa Sản 62 14,0

Khoa Ngoại 111 25,2

Khoa 3 chuyên khoa (Răng hàm mặt – Tai

mũi họng – Mắt) 19 4,3

Tổng 441 100

Nhận xét: Trong số 441 người bệnh tham gia nghiên cứu, người bệnh Khoa Ngoại chiếm tỷ lệ cao nhất 25,2%; sau đó đến Khoa Nội tổng hợp chiếm 17,5%; các khoa khác chiếm tỷ lệ thấp hơn.

3.2. Mức độ hài lòng của người bệnh về thời gian chờ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên

Bảng 3.6: Mức độ hài lòng của người bệnh về thời gian tiếp cận điều dưỡng Khoa điều trị Mức độ hài lòng (n=441)

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

Khoa Nội tổng hợp (n=77) 2 (2,6) 1 (1,3) 4 (5,2) 27 (31,5) 43 (55,8) Khoa Truyền nhiễm (n=57) 0 0 1 (1,8) 25 (43,9) 31 (54,4) Khoa Hồi sức cấp cứu - chống

độc (n=64) 0 0 2 (3,1) 8 (12,5) 54 (84,4)

Khoa Y học cổ truyền (n=51) 0 0 0 22 (43,1) 29 (56,9)

Khoa Sản (n=62) 0 0 6 (9,7) 24 (38,7) 31 (51,6)

Khoa Ngoại (n=111) 1 (0,9) 0 5 (4,5) 45 (40,5) 60 (54,1) Khoa 3 chuyên khoa (n =19) 0 1 (5,3) 3 (15,8) 8 (42,1) 7 (36,8)

Tổng 3 (0,7) 2 (0,5) 21 (4,8) 159 (36,0) 256 (58,0) Nhận xét: 94,0% người bệnh hài lòng về thời gian tiếp cận chăm sóc của điều dưỡng khi người bệnh yêu cầu; chỉ có 6,0% người bệnh không hài lòng về thời gian tiếp cận điều dưỡng.

Bảng 3.7: Mức độ hài lòng của người bệnh về thời gian chờ làm các xét nghiệm Khoa điều trị Mức độ hài lòng (n=441)

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

Khoa Nội tổng hợp (n=77) 2 (2,6) 1 (1,3) 25 (32,5) 47 (61,0) 2 (2,6) Khoa Truyền nhiễm (n=57) 0 0 17 (29,8) 35 (61,4) 5 (8,8) Khoa Hồi sức cấp cứu - chống 0 0 12 (18,8) 32 (50,0) 20 (31,2)

(6)

độc (n=64)

Khoa Y học cổ truyền (n=51) 0 0 24 (47,1) 18 (35,3) 9 (17,6) Khoa Sản (n=62) 0 0 22 (35,5) 29 (46,8) 11 (17,7) Khoa Ngoại (n=111) 1 (0,9) 0 36 (32,4) 51 (45,9) 23 (20,7) Khoa 3 chuyên khoa (n =19) 0 1 11 (57,9) 5 (26,3) 2 (10,5)

Tổng 3 (0,7) 2 (0,5) 147 (33,3)

217

(49,2) 72 (16,3) Nhận xét: 65,5% người bệnh hài lòng về thời gian chờ đợi làm các xét nghiệm (mức 4,5);

số người bệnh không hài lòng về thời gian chờ đợi làm các xét nghiệm, tập trung chủ yếu ở Khoa nội tổng hợp (mức 1,2,3) chiếm 34,5%.

Bảng 3.8: Mức độ hài lòng của người bệnh về thời gian chờ làm thủ tục ra viện Khoa điều trị Mức độ hài lòng (n=441)

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

Khoa Nội tổng hợp (n=77) 2 (2,6) 1 (1,3) 4 (5,2) 46 (59,7) 24 (31,2) Khoa Truyền nhiễm (n=57) 0 0 6 (10,5) 36 (63,2) 15 (26,3) Khoa Hồi sức cấp cứu - chống

độc (n=64) 0 0 4 (6,2) 30 (46,9) 30 (46,9)

Khoa Y học cổ truyền (n=51) 0 0 4 (7,8) 29 (56,9) 18 (35,3) Khoa Sản (n=62) 0 1 (1,6) 9 (14,5) 34 (54,9) 18 (29,0) Khoa Ngoại (n=111) 1 (0,9) 0 6 (5,4) 60 (54,1) 44 (39,6) Khoa 3 chuyên khoa (n =19) 0 1(5,3) 6 (31,6) 7 (36,8) 5 (26,3)

Tổng 3 (0,7) 3 (0,7) 39 (8,8) 242 (54,9) 154 (34,9) Nhận xét: 89,8% người bệnh hài lòng (mức 4, 5 về thời gian chờ làm thủ tục ra viện.

Bảng 3.9: Mức độ hài lòng của người bệnh về thái độ phục vụ của điều dưỡng Khoa điều trị Mức độ hài lòng (n=441)

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

Khoa Nội tổng hợp (n=77) 0 0 1 (1,3) 28 (36,4) 48 (62,3)

Khoa Truyền nhiễm (n=57) 0 0 0 19 (33,3) 38 (66,7)

Khoa Hồi sức cấp cứu - chống

độc (n=64) 0 0 0 14 (21,9) 50 (78,1)

Khoa Y học cổ truyền (n=51) 0 0 2 (3,9) 15 (29,4) 34 (66,7)

Khoa Sản (n=62) 0 0 2 (3,2) 28 (45,2) 32 (51,6)

Khoa Ngoại (n=111) 0 0 5 (4,5) 38 (34,2) 68 (61,3) Khoa 3 chuyên khoa (n =19) 0 0 1 (5,3) 8 (42,1) 10 (52,6) Tổng 0 0 11 (2,5) 150 (34,0) 280 (63,5) Nhận xét: Người bệnh hài lòng với thái độ phục vụ của điều dưỡng (mức 4, 5) cao chiếm tỷ lệ 97,5%.

(7)

Bảng 3.1: Mức độ hài lòng của người bệnh về thao tác thủ thuật của điều dưỡng Khoa điều trị Mức độ hài lòng (n=441)

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

Khoa Nội tổng hợp (n=77) 0 0 1 (1,3) 22 (28,6) 54 (70,1)

Khoa Truyền nhiễm (n=57) 0 0 0 14 (24,6) 43 (75,4)

Khoa Hồi sức cấp cứu - chống

độc (n=64) 0 0 0 14 (21,9) 50 (78,1)

Khoa Y học cổ truyền (n=51) 0 0 0 15 (29,4) 36 (70,6)

Khoa Sản (n=62) 0 0 3 (4,8) 25 (40,4) 34 (54,8)

Khoa Ngoại (n=111) 0 0 3 (2,7) 35 (31,5) 73 (65,8) Khoa 3 chuyên khoa (n =19) 0 0 2 (10,5) 7 (36,9) 10 (52,6)

Tổng 0 0 9 (2,0) 132 (30,0) 300 (68,0)

Nhận xét: 98,0% người bệnh hài lòng về thao tác thủ thuật của điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh (mức 4, 5); chỉ có 2,0% người bệnh không hài lòng (mức 1, 2,3).

IV. BÀN LUẬN

4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu tiến hành trên 441 người bệnh hiện đang điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng của Bệnh viện Đa khoa Diễn Châu, Nghệ An. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người bệnh là nữ giới (54,0%) cao hơn nam giới (46,0%). Kết quả này tương đồng với các kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Đạm Thư (2017) tại Bệnh viện đa khoa Kiến An, Hải Phòng, tỷ lệ nữ giới chiếm 61,0%;

nam giới 39,0% [5]. Độ tuổi của người bệnh đến điều trị nội trú:23,4% người bệnh trong nhóm tuổi 20-29 tuổi, 23,4% người bệnh trong 30-39 tuổi; tiếp đến là 20,6% người bệnh trong nhóm 40-49 tuổi; các nhóm khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Về trình độ học vấn của người bệnh, đa số người bệnh có trình độ học vấn từ Trung học phổ thông trở lên (94,3%), 5,7% người bệnh có trình độ từ Trung học cơ sở trở xuống. Nghề nghiệp:

34,2% người bệnh là tự do; 26,8% người bệnh là cán bộ, viên chức; tiếp đến 19,7% là nông dân; 9,3% là hưu trí; 6,6% là công nhân; 3,4% người bệnh là học sinh, sinh viên.

4.2. Mức độ hài lòng của người bệnh về thời gian chờ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên

Kết quả nghiên cứu cho thấy 94,0%

người bệnh hài lòng về thời gian tiếp cận chăm sóc của điều dưỡng khi người bệnh yêu cầu; 6,0% người bệnh không hài lòng, kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phước (2014) tại Viện Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai là 91,3% [6]; cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Li-ming You và cộng sự (2013) tiến hành trên 5786 người bệnh ở 181 Bệnh viện tại Trung Quốc

[7], sự hài lòng của người bệnh đối với điều dưỡng kém hơn nhiều so với bác sỹ (52,5%

so với 89,7%), đặc biệt là các điều dưỡng có

(8)

trình độ trung cấp, cao đẳng. Tỷ lệ điều dưỡng có bằng đại học càng cao thì mức độ hài lòng của người bệnh càng cao, tỷ lệ điều dưỡng có bằng đại học tăng lên 10% thì mức độ hài lòng của người bệnh và sự ưa thích lưa chọn bệnh viện của người bệnh tăng lên 1,11-1,13 lần; vì vậy việc nâng cao chất lượng bệnh viện có vai trò rất quan trọng của chất lượng điều dưỡng.

Kết quả của nghiên cứu này cho thấy có 65,5% người bệnh hài lòng; 34,5% người bệnh không hài lòng về thời gian chờ đợi làm các xét nghiệm. Kết quả này thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Đạm Thư (2017) tại Bệnh viện Kiến An, Hải Phòng, tỷ lệ người bệnh hài lòng về thời gian chờ đợi làm xét nghiệm là 87,9%[5]; của tác giả Nguyễn Thị Hải (2016) tại Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An là 73,9%[8]; và của Nguyễn Ngọc Phước (2014) tại Viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai tỷ lệ này là 91,6%[6].

Tỷ lệ người bệnh hài lòng về thời gian chờ làm thủ tục và thanh toán ra viện là 89,8%; cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải (2016) tại Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An (77,9%)[8], thấp hơn của Nguyễn Ngọc Phước (2014) tỷ lệ này là 92,2%[6]; vẫn còn 10,2% người bệnh không hài lòng về thời gian chờ đợi làm thủ tục ra viện.

Có 97,5% người bệnh hài lòng với thái độ phục vụ của điều dưỡng, kết quả này tương đồng với kết quả của tác giả Phạm Thị Đạm Thư (2017) 98,2% người bệnh đánh giá ở mức hài lòng, rất hài lòng về tinh thần, thái độ phục vụ của điều dưỡng [5].

Kết quả nghiên cứu cho thấy 98,0%

người bệnh hài lòng về thao tác thủ thuật của điều dưỡng trong suốt quá trình chăm sóc người bệnh.

V. KẾT LUẬN

Thực trạng sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú về về thời gian chờ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên tại Bệnh viện đa khoa Diễn Châu, Nghệ An, năm 2020

- Tỷ lệ hài lòng về thời gian chờ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh: tiếp cận điều dưỡng là 94,0%; chờ làm xét nghiệm là 65,5%; chờ làm thủ tục ra viện là 89,8%.

- Tỷ lệ hài lòng về sự chăm sóc của điều dưỡng: về thái độ phục vụ của điều dưỡng 97,5%, về thao tác thủ thuật 98,0%.

- Tỷ lệ hài lòng về khoa điều trị của người bệnh tại khoa Y học cổ truyền cao nhất 92,2%, tiếp theo là khoa hồi sức cấp cứu 89,1%, thấp nhất là khoa 3 chuyên khoa (Răng hàm mặt-Tai mũi họng- Mắt) chiếm tỷ lệ 63,2%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Thu Xanh & cộng sự. (2018). Thực trạng sự hài lòng của người bệnh đang điều trị nội trú tại bệnh viện Kiến An—Hải Phòng năm 2017. Tạp Chí Y Học Dự Phòng, 28(9), tr. 73-81.

2. Nguyễn Hoàng Ba. (2016). Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh tại bệnh viện Giao thông vận tải Hải Phòng năm 2016: Vol. Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.

3. Cục khám chữa bệnh - Bộ Y tế. (2015).

Công văn số 1334/KCB-QLCL về việc

(9)

Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2015 ngày 6/11/2015 của Cục Trưởng cục khám chữa bệnh.

4. Bộ Y tế. (2019). Hướng dẫn thực hiện và phương pháp khảo sát hài lòng người bệnh, người mẹ và nhân viên y tế ban hành kèm theo Quyết định số 3869/QĐ-BYT ngày 28/08/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

5. Phạm Thị Đạm Thư. (2017). Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Kiến An- Hải Phòng năm 2017: Vol. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.

6. Nguyễn Ngọc Phước & cộng sự. (2014).

Đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú và người nhà người bệnh về chất lượng dịch

vụ y tế tại Viện Tim mạch—Bệnh viện Bạch Mai năm 2014 (Báo Cáo Hội Nghị Khoa Học Điều Dưỡng).

7. Li-ming You, & al., et. (2013). Hospital nursing, case quality and patient satisfaction:

Cross-sectional surveys of nurses and patients in hospital in China and Europe.

International Journal of Nursing Studies.,

50(2), 154–161.

https://doi.org/10.1016/j.ijnurstu.2012.05.00 3

8. Nguyễn Thị Hải. (2016). Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh tại bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An năm 2016: Vol. Luận văn Bác sĩ chuyên khoa 2. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Xét theo địa bàn cư trú của người trả lời cho thấy, những người sống ở nông thôn có điểm số trung bình hài lòng về ngôi nhà của họ đang cư trú cao hơn những gia

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRIỆU CHỨNG ĂN UỐNG Ở NGƯỜI BỆNH GIAI ĐOẠN TRẦM CẢM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN.. Nguyễn Thu Hà 1 , Trần Nguyễn

Tỷ lệ bệnh án có tương tác thuốc có YNLS của chúng tôi có khác biệt so với một số nghiên cứu về tỷ lệ tương tác thuốc có YNLS trong bệnh án nội trú. Điều này có thể

Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả thực trạng bệnh quanh răng của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại xã Nam Hòa huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.. Tỷ lệ mắc

Kết luận: Hầu hết các khách hàng đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội cơ sở 3 đánh giá hài lòng đến rất hài lòng chất lượng các dịch vụ lẫn cơ sở vật chất.Thời gian chờ đợi

KẾT LUẬN Thực trạng kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của người bệnh mắc lao ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc còn một số hạn chế: - Tỷ lệ người bệnh biết đầy đủ 4

Đã có một số nghiên cứu lấy bối cảnh trong nước về ảnh hưởng của giá trị cảm nhận đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện tại

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, gồm 61 bệnh nhân được chẩn đoán là động kinh đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 17, Đà Nẵng, dữ liệu thu thập gồm