• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài 4: Ghi lại câu tục ngữ mà em thích

II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC GV: - Bảng phụ viết sẵn nội dung:

+ Kết bài mở rộng: Sau khi viết đoạn kết cho bài văn miêu tả, có thêm bình luận.

+ Kết bài không mở rộng: Kết thúc bài miêu tả, không có lời bình luận gì thêm.

- Giấy khổ to và bút dạ.

HS: VBT, SGK

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Kiểm tra bài cũ (5’)

- Gọi 4 HS đọc các đoạn mở bài theo cách trực tiếp, gián tiếp cho bài văn miêu tả cái bàn.

- Nhận xét bài làm.

- HS đọc bài làm của mình. Mỗi HS lựa chọn 1 cách mở bài để đọc.

- Trao đổi theo cặp và trả lời:

(?) Có mấy cách kết bài trong bài văn miêu tả đồ vật ? Đó là những cách nào ?

(?) Thế nào là kết bài mở rộng, thế nào là kết bài không mở rộng ?

- Treo bảng phụ và yêu cầu HS đọc lại khái niệm về hai kiểu kết bài.

2. Dạy - học bài mới 2.1. Giới thiệu bài (2’)

- GV Giới thiệu bài (2’): Muốn có một bài văn hay, sinh động không chỉ cần có mở bài hay, thân bài hay mà cần phải có một kết bài hấp dẫn. Tiết học hôm nay các em cùng thực hành viết đoạn kết bài mở rộng cho bài văn miêu tả đồ vật.

2.2. Hướng dẫn làm bài tập.

Bài 1 : a, Chép lại đoạn kết bài trong bài cái nón (10’)

- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung của bài tập.

- GV lần lượt đặt câu hỏi và yêu cầu HS trả lời:

(?) Bài văn miêu tả đồ vật nào ?

(?) Hãy tìm và đọc đoạn kết của bài văn miêu tả cái nón.

b, Theo em, đó là kết bài theo cách nào?

- GV kết luận: ở bài văn miêu tả cái nón, sau khi tả cái nón xong, bạn nhỏ lại nêu nên lời dặn của mẹ và ý thức giữ gìn cái nón của mình. Từ đó, ta thấy được tình cảm của bạn nhỏ đối với chiếc nón. Đó là cách kết bài mở rộng.

Bài 2: Hãy viết một kết bài mở rộng cho bài văn làm trong các đề sau:(19’)

+ Có 2 cách kết bài trong bài văn miêu tả đồ vật, kết bài mở rộng và kết bài không mở rộng.

+ Kết bài mở rộng là sau khi kết bài có lời bình luận thêm về đồ vật, kết bài không mở rộng là kết bài miêu tả không có lời bình luận gì thêm.

- HS đọc thành tiếng nội dung trên bảng.

- HS lắng nghe GV giới thiệu.

- HS đọc thành tiếng yêu cầu và nội dung trước lớp, HS cả lớp đọc thầm trong SGK.

- Trao đổi theo cặp và trả lời:

+ Bài văn miêu tả cái nón.

+ Đoạn kết bài là đoạn văn cuối cùng trong bài

Má bảo: “Có của phải biết giữ gìn thì mới lâu bền”. Vì vậy, mỗi khi đi đâu về, tôi đều mắc nón vào chiếc đinh đóng trên tường. Không khi nào tôi dùng nón để quạt bì như thế dễ méo vành.

+ Đó là kiểu kết bài mở rộng vì tả cái nón xong còn nêu lời căn dặn của mẹ, ý thức giữ gìn cái nón của bạn nhỏ.

- HS lắng nghe.

- Tả cái thước kẻ của em.

- Tả cái bàn hoc ở lớp hoặc ở nhà của em

- Tả cái trống trường em

- GV gọi HS đọc yêu cầu bài tập.

- Yêu cầu HS tự làm bài GV phát giấy khổ to cho 6 HS, 2 HS làm cùng 1 đề, kể cả HS khá, giỏi, trung bình để chữa bài cho HS rút kinh nghiệm.

- Nhắc HS: mỗi em chỉ viết một đoạn kết bài mở rộng cho một trong các đề trên.

- Chữa bài.

- Chữa bài cho HS trên bảng thật kỹ.

GV có thể nhận xét, chữa bài để khuyến khích các em khả năng phân tích.

- Nếu còn thời gian thì chữa tiếp 3 HS còn lại.

- Gọi HS dưới lớp đọc đoạn kết bài của mình.

- Nhận xét bài của từng HS.

3. Củng cố dặn dò (3’)

- HS đọc thành tiếng yêu cầu của bài.

- Làm bài theo hướng dẫn của GV.

- HS lần lượt dán bài trên bảng và đọc bài. Cả lớp theo dõi, nhận xét, sửa bài cho bạn.

- HS đọc bài làm của mình

a. Kết bài tả cái thước kẻ của em:

Không biết từ khi nào cái thước đã trở thành người bạn thân thiết của em.

Thước luôn ở bên cạnh em mỗi khi học bài, làm bài. Thước giúp em kẻ những đường lề thẳng tắp, vẽ những sơ đồ giải toán, gạch chân các câu văn hay,…để em đọc tốt hơn. Cảm ơn thước, người bạn nhỏ giản dị mà kỳ diệu vô cùng.

b. Kết bài tả cái bàn học của em:

Chiếc bàn đã gắn bó với em gần 4 năm qua và giờ đây vẫn miệt mài cùng em làm những bài toán khó, viết những đoạn văn hay, kể những câu chuyện có ích, san sẻ cùng em những niềm vui nối buồn của tuổi học sinh.

c. Kết bài tả cái trống trường em:

Trống trường quả là người bạn thân thiết của tuổi học trò. Mai đây lớn lên, chúng em dù có đi bất cứ đâu cũng không thể quên tiếng trông trường. Tùng! Tùng! Tung!... trống gọi em về với những bài giảng của thầy cô, với những nụ cười, ánh mắt

- Nhận xét tiết học.

- Yêu cầu những HS viết bài chưa đạt về nhà

của bạn bè.

- HS lắng nghe.

TOÁN LUYỆN TẬP I . MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Hình thành công thức tính chu vi hình bình hành.

2. Kĩ năng: Sử dụng công thức tính diện tích và chu vi hình bình hành để giải các bài toán có liên quan.

3. Thái độ: Yêu thích môn học II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC

GV: Bảng thống kê như bài tập 2, vẽ sẵn trên bảng phụ.

HS: VBT, SGK,..