• Không có kết quả nào được tìm thấy

Động mạch cơ bụng chân ngoài

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.2. Vạt nhánh xuyên động mạch cơ bụng chân ngoài

3.2.1. Động mạch cơ bụng chân ngoài

ĐM cơ bụng chân ngoài cấp máu chủ yếu cho đầu ngoài cơ bụng chân.

3.2.1.1. Về số lượng

Về số lượng trên 62 tiêu bản phẫu tích trên xác ướp forrmalin thì 53/62 tiêu bản có 1 ĐM đầu ngoài cơ bụng chân chiếm 85,5%. Số tiêu bản còn lại 9/62 có 2 ĐM cơ bụng chân ngoài, chiếm 14,5%.

3.2.1.2. Nguyên ủy

Trên 62 tiêu bản phẫu tích, chúng tôi thấy ĐM cơ bụng chân ngoài đa số (47/62) tách trực tiếp từ động mạch khoeo, chiếm tỷ lệ 75,8%. Số còn lại (15/62) tách ra cùng một thân chung với ĐM cơ bụng chân trong, chiếm 24,2%. Nơi tách ra từ ĐM khoeo, ĐM cơ bụng chân ngoài tạo thành cùng ĐM khoeo một góc nhọn từ 8o – 12o

Bảng 3.6. Nguyên ủy ĐM cơ bụng chân ngoài

Tách trực tiếp từ ĐM khoeo Tách từ 1 thân chung với ĐM cơ bụng chân trong

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

47 75,8 15 24,2

Nguyên ủy của ĐM cơ bụng chân ngoài thường ở ngang mức đường khe khớp gối. Khoảng cách từ nguyên ủy của ĐM cơ bụng chân ngoài tới đường kẻ ngang qua chỏm xương mác trung bình 3,5 cm, dao động trong khoảng từ 1,2 cm tới 6,8 cm.

So với nguyên ủy của ĐM gối giữa thì nguyên ủy của ĐM cơ bụng chân ngoài thường cao hơn, với tỷ lệ 75%.

Nơi tách ra của ĐM cơ bụng chân ngoài ở ĐM khoeo hoặc ở ngang bằng hoặc thấp hơn nguyên ủy của ĐM cơ bụng chân trong với tỷ lệ 63,5%.

Hình 3.8. ĐM cơ bụng chân ngoài 3.2.1.3. Đường đi và liên quan

Từ nguyên ủy, ĐM cơ bụng chân ngoài chạy chếch xuống dưới, ra ngoài theo hướng tiệm cận cơ bụng chân ngoài, gần như đối xứng với ĐM cơ bụng chân trong qua trục giữa là ĐM khoeo. Nguyên ủy ĐM cơ bụng chân ngoài thường thấp hơn nguyên ủy của ĐM cơ bụng chân trong. Nơi đi vào cơ của ĐM cơ bụng chân ngoài ở mặt sâu sát bờ trong cơ. Song mối liên quan giữa ĐM và TM cơ bụng chân ngoài khác với sự sắp xếp của ĐM và TM cơ bụng chân trong, cụ thể như sau:

Trong số 62 tiêu bản phẫu tích ĐM cơ bụng chân ngoài, chúng tôi thấy có 66,67% trường hợp ĐM cơ bụng chân ngoài bắt chéo mặt sau TM khoeo, rồi chạy sau TM cơ bụng chân ngoài thay vì chạy ở trước như ở bó mạch cơ bụng chân trong; và 33,33% trường hợp ĐM cơ bụng chân ngoài đi trước TM cơ bụng chân ngoài sau khi bắt chéo trước TM khoeo.

Tiêu bản 1

3.2.1.4. Các kích thước của cuống mạch:

Độ dài đo từ nguyên ủy tới rốn cơ bụng chân ngoài dao động từ 1,07 cm tới 14,27 cm, trung bình là 7,14±3,29cm.

Đường kính ĐM cơ bụng chân ngoài đo sát nguyên ủy trung bình là 2,41 mm, dao động từ 1,12 đến 4,18 mm. Các nhánh tận vào cơ có đường kính trung bình 1,1 mm; dao động trong khoảng từ 0,5 đến 2,0 mm.

Bảng 3.7. Kích thước (chiều dài và đường kính) của ĐM cơ bụng chân ngoài.

Các đoạn của ĐM

Chiều dài (cm) Đường kính (mm)

Trung

bình Min Max Trung

bình Min Max

Từ nguyên ủy tới

rốn cơ 7,14 1,07 14,27 2,41 1,12 4,18 Từ chỗ tách

nhánh cơ đầu tiên tới rốn cơ

0,59 0,19 1,07 1,1 0,5 2,0

3.2.1.5. Phân nhánh của ĐM cơ bụng chân ngoài:

Các nhánh mạc (cân) da:

Trừ một số nhánh mạc (cân) da quá nhỏ mà chúng tôi đã gặp trên một số tiêu bản khi phẫu tích, ĐM cơ bụng chân ngoài còn tách ra những nhánh lớn tùy hành với các thần kinh bì bắp chân trong một số tiêu bản, đó là:

- ĐM tùy hành TK bì bắp chân ngoài.

- ĐM tùy hành TK bì bắp chân trong.

 Các nhánh cơ:

Từ ĐM CBCN trước khi vào cơ: 5/62 tiêu bản (TB) chỉ tách 1 nhánh trước khi vào cơ (8,07%); 16,13% chia thành hai nhánh (10/62 TB); 29,03%

phân thành 3 nhánh (18/62); tỉ lệ chia thành 4 nhánh là nhiều nhất với 45,16%

(28/62 TB) và chỉ có 1/62 TB phẫu tích thấy có 5 nhánh rốn cơ chiếm 1,61%.

Các nhánh xuyên của ĐM cơ bụng chân ngoài:

Phần lớn các nhánh xuyên của ĐM cơ bụng chân ngoài thuộc loại nhánh xuyên cơ da, qua phẫu tích 62 tiêu bản xác ướp formalin chúng tôi thu được kết quả sau:

Hình 3.9. Nhánh xuyên ĐM cơ bụng chân ngoài

Tổng số nhánh xuyên có mặt trên các tiêu bản phẫu tích là 177 nhánh, trung bình 2,850,55 nhánh/1 tiêu bản. Chiều dài mỗi nhánh xuyên đo từ chỗ xuyên qua mạc (cân) sâu tới chỗ tách ra từ ĐM nguồn trung bình là 3,17 cm, dao động trong khoảng từ 1,16 tới 6,44 cm.

Đường kính nhánh xuyên đo tại chỗ tách ra từ ĐM nguồn trung bình là 0,79  0,43 mm, dao động từ 0,32 tới 1,12 mm.

Vị trí của nhánh xuyên cách đường sau giữa của bắp chân một khoảng cách trung bình là 4,62 cm, dao động từ 1,94 cm tới 7,66 cm.

Vị trí của nhánh xuyên cách nếp gấp khoeo một khoảng cách trung bình là 8,58 cm, dao động từ 4,04 tới 14,92 cm.

Bảng 3.8. Số lượng, kích thước và vị trí các nhánh xuyên của ĐM cơ bụng chân ngoài

Nhánh xuyên Trung

bình Min Max

Số lượng nhánh xuyên trên 1 tiêu bản 2,85 2 4 Chiều dài từ nguyên ủy tới chỗ xuyên qua

mạc (cân) (mm) 3,17 1,16 6,44

Đường kính nơi tách ra từ ĐM nguồn (mm) 0,79 0,32 1,12 Vị trí nhánh

xuyên

Tới nếp gấp khoeo (cm) 8,58 4,04 14,92 Cách đường giữa sau bắp chân

(cm) 4,62 1,94 7,66

Chiều dài lớn nhất của cuống vạt từ điểm xuyên mạc (cân) sâu của nhánh xuyên tới nơi tách ra từ ĐM khoeo (nguyên ủy) của ĐM cơ bụng chân ngoài.

Hình 3.10. ĐM CBC ngoài và nhánh xuyên trên xác tươi

Hình 3.11. Đo kích thước mạch xuyên

Hình 3.12. Đo chiều dài mạch xuyên