• Không có kết quả nào được tìm thấy

ASEAN - Thị trường tiềm năng cho hoạt động kinh tế số

ASEAN - Thị trường tiềm năng

triển đã giúp xuất hiện một ngành cơng nghệ - cơng nghệ thơng tin (CNTT). Việc phát triển cơng nghệ này đã và đang ghi nhận những bước tiến vượt bậc từ việc tạo ra thơng tin (cơ sở dữ liệu), lưu trữ, truyền, thu nhận và sử dụng thơng tin dựa trên những bước tiến vượt bậc về thiết bị điện tử, vi điện tử thành một ngành cơng nghệ độc lập cĩ giá trị gia tăng cao, triển vọng cũng rất lớn. Thậm chí, nĩ cĩ thể tạo ra thế giới ảo “thật hơn cả thật”.

Vậy trong quá trình xử lý vật liệu CNTT cĩ vai trị gì, kinh tế số hĩa nằm ở đâu?

Thứ nhất, thực tế cùng với sự phát triển của sản xuất tự động hĩa, CNTT tham gia vào việc hoạch định sách lược sản xuất mặt hàng gì, số lượng bao nhiêu, sản xuất ở đâu, phân phối tiêu thụ như thế nào và đặc biệt tham gia tích cực vào việc thiết kế ra những sản phẩm mới.

Thứ hai, CNTT cịn tham gia vào quá trình quản lý và điều khiển việc sản xuất ra sản phẩm, trở thành bộ phận khơng thể thiếu trong nền kinh tế tự động hĩa và trí tuệ nhân tạo. Chẳng hạn trong ngành sản xuất ơ tơ, CNTT cĩ thể tham gia vào việc phân tích thị trường để tìm ra phân khúc thị trường phù hợp cĩ tính cạnh tranh cao và quyết định sản xuất loại ơ tơ nào.

Thứ ba, CNTT cũng cần thiết được tham gia vào việc tính tốn quy hoạch để bố trí cơ sở sản xuất ở đâu để đáp ứng khơng những các chỉ tiêu kinh tế mà cịn giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội và an ninh, quốc phịng.

Thứ tư, CNTT cịn tham gia tích cực vào việc thiết kế ra sản phẩm trong nhiều lĩnh vực khác. Với sự xuất hiện rất nhiều cơng cụ hỗ trợ hiện nay, việc thiết kế ra sản phẩm chủ yếu dựa vào CNTT. Như trong ngành dệt may hiện nay CNTT cho phép ta thiết kế ra các loại vải cĩ màu sắc và hoa văn khác nhau, cĩ thể thay đổi linh hoạt theo thị hiếu khách hàng. Các hãng may mặc và trung tâm thiết kế thời trang đang áp dụng các phần mềm chuyên dụng để thiết kế và thay đổi nhanh chĩng các mẫu quần áo cho phù hợp với xu thế thời trang.

Lợi thế của ASEAN khi tham gia vào hoạt động kinh tế số

Thứ nhất, các chuyên gia dự báo, thương mại điện tử và các cơ hội kinh doanh khác trong thời đại kỹ thuật số sẽ giúp các cơng ty Đơng Nam Á, đặc biệt là nhĩm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng lợi lớn. Nền kinh tế số tại Đơng Nam Á hiện cĩ giá trị khoảng 200 tỷ USD - chiếm 7% tổng GDP của khu vực, một tỷ lệ khá thấp so với các khu vực khác trên thế giới. Do đĩ, tiềm năng của khu vực này vẫn cịn rất lớn.Theo hãng tư vấn Bain & Co, việc thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế số cĩ thể khiến quy mơ của nền kinh tế số ASEAN tăng thêm hơn 1.000 tỷ USD trong vịng 7 năm tới, đĩng gĩp tới 1/4 GDP của khu vực.

Thứ hai, theo các chuyên gia, những lĩnh vực hưởng lợi lớn nhất từ tích hợp kỹ thuật số bao gồm sản xuất, nơng nghiệp, bán lẻ, giao thơng, logistics, cơng nghệ thơng

tin và truyền thơng. Trong đĩ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong mảng bán lẻ cĩ thể tăng doanh thu trung bình tới 15%.

Thứ ba, ASEAN luơn được đánh giá là thị trường giàu tiềm năng, khu vực phát triển năng động trên thế giới. Trong nửa thế kỷ qua, ASEAN đã cĩ những thay đổi tích cực hướng đến cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Đến nay, Cộng đồng ASEAN đang nỗ lực nắm bắt xu thế phát triển kinh tế số, thúc đẩy tăng trưởng thơng qua việc phát huy lợi thế cĩ sẵn cũng như xây dựng kế hoạch tồn diện để trở thành nền kinh tế số lớn trên thế giới. Theo báo cáo nền kinh tế số ASEAN, khu vực này sở hữu đến hơn 330 triệu người dùng Internet năm 2017, tăng mạnh từ 70 triệu năm 2015.

Trong đĩ, số người lên mạng trên điện thoại di động đến 3,6 giờ mỗi ngày, cao hơn nhiều các nơi khác.

Thứ tư, theo giới chuyên gia kinh tế, hiện cĩ 3 lĩnh vực là cơ hội cho các doanh nghiệp ASEAN tham gia mạnh vào nền kinh tế số. Thứ nhất, phát triển các liên kết giữa thương mại - người tiêu dùng (B2C) thơng qua nền tảng thương mại điện tử. Đây được coi là trụ cột phát triển nhanh nhất của nền kinh tế Internet. Thứ hai, dịch vụ hỗ trợ bao gồm thanh tốn, bảo hiểm, phát hiện gian lận, dịch vụ khách hàng... Thứ ba, cơ sở hạ tầng gồm cơ sở dữ liệu và các trung tâm thương mại điện tử. Cĩ thể nĩi rằng, hiện giờ ASEAN cĩ những điều kiện, cơ sở để thực hiện tham vọng về phát triển kinh tế số trong khu vực. Trước hết, lực lượng dân số ASEAN trẻ. Cộng đồng ASEAN cĩ tổng dân số hơn 600 triệu người, trong đĩ, tỷ lệ người dân biết chữ là 94% và 50% dân số ASEAN dưới 30 tuổi.

Thứ năm, Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) ra đời cĩ thể thúc đẩy lĩnh vực cơng nghệ phát triển. AEC tạo ra một thị trường đồng nhất với sự tự do dịch chuyển về hàng hĩa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động cĩ tay nghề. Từ đĩ, AEC mở ra nhiều cơ hội cho việc kinh doanh và cơ hội việc làm, gĩp phần vào tăng trưởng kinh tế của Hiệp hội. Đặc biệt, chính phủ các nước thành viên ASEAN cũng khá quan tâm và đang nỗ lực để xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng thơng tin truyền thơng. Các chính phủ đang tích cực đầu tư vào nhiều dự án phát triển thơng tin, truyền thơng với khoảng 100 tỷ USD năm 2015.

Thách thức của ASEAN khi tham gia hoạt động kinh tế số

Thứ nhất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đơng Nam Á vẫn phải đối mặt với khá nhiều thách thức, một trong số đĩ là vấn đề nhân sự khi cĩ tới 40% số doanh nghiệp được hỏi cho biết, họ khơng cĩ đủ nhân lực cĩ kỹ năng số hĩa cần thiết. Bên cạnh đĩ, sự hạn chế về thanh tốn xuyên biên giới, logistics và quy trình xuất khẩu cũng là những rào cản lớn đối với việc hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế số.

Thứ hai, quá trình phát triển nền kinh tế số của ASEAN cũng sẽ phải đối mặt với nhiều khĩ khăn, cản trở hành trình thực hiện các mục tiêu kinh tế số của ASEAN.

Đĩ là việc phần lớn dân số khu vực nơng thơn, đặc biệt ở các nước như Indonesia,

Thái Lan, Philippines và Việt Nam gặp trở ngại trong việc tiếp cận Internet. Một lượng lớn người dân ASEAN khơng thể tiếp cận được với các cơ sở ngân hàng, bị hạn chế trong việc mua sắm, giao dịch trực tuyến và cản trở sự phát triển của ngành cơng nghệ.

Và kể cả trong số những người cĩ thể tiếp cận các dịch vụ ngân hàng như thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, họ vẫn cĩ tâm lý “miễn cưỡng” khi tiến hành các giao dịch trực tuyến hay chia sẻ thơng tin trực tuyến.

Thứ ba, khung pháp lý hiện hành ở một số nước thành viên ASEAN đang làm khĩ cho các doanh nghiệp trong nước, quy định ở một số nước ASEAN chưa hài hịa giữa lợi ích của doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngồi. Trong nội bộ ASEAN, các giao dịch trực tuyến đều bị đánh thuế. Và quan trọng hơn, ngoại trừ Singapore, Malaysia và Philippines, các nước ASEAN khác đều thiếu một chiến lược phát triển cơng nghệ số tồn diện, do vậy, khĩ cĩ thể vượt qua những thách thức để phát triển tối đa tiềm năng của ngành này.

Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế số của ASEAN

Thứ nhất, chú trọng ưu tiên hệ thống băng thơng rộng, đảm bảo độ phủ của Internet thơng qua cải thiện và đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng cơng nghệ ở những khu vực nơng thơn, cùng với đĩ là thúc đẩy nhận thức của người dân về lợi ích của một nền kinh tế số.

Thứ hai, các nước ASEAN cũng cần thúc đẩy sự đổi mới trong các dịch vụ tài chính như việc tạo ra một nền tảng thanh tốn số đồng nhất trong khu vực, tạo ra các ngân hàng số hĩa. Luật an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu và bảo mật cũng cần được thống nhất trong ASEAN để chống tội phạm mạng, tạo sự yên tâm cho khách hàng trong việc chia sẻ các thơng tin tài chính và thực hiện giao dịch trực tuyến.

Thứ ba, ASEAN cũng sẽ tiếp tục tăng cường quan hệ với các đối tác bên ngồi quan trọng bao gồm: Trung Quốc, Liên minh châu Âu (EU), Ấn Độ và Anh thơng qua các hiệp định hợp tác kinh tế như Hiệp định Đối tác kinh tế tồn diện khu vực (RCEP) và Hiệp định Đối tác tồn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).

Đơng Nam Á là khu vực cĩ tốc độ phát triển Internet nhanh nhất thế giới, theo dự báo của cơng ty cung cấp dịch vụ kiểm tốn và tư vấn Deloitte trong vịng 5 năm tới, mỗi tháng khu vực này sẽ cĩ khoảng 4 triệu người mới truy cập. Rõ ràng, đây là những con số cho thấy tiềm năng rất lớn của thị trường kinh tế số ASEAN. Tuy nhiên, để phát huy lợi thế đĩ đồng thời đáp ứng với xu thế kinh tế số phát triển như vũ bão hiện nay, địi hỏi các nước ASEAN cĩ những chiến lược phát triển kinh tế số mang tính tổng thể và dài hơi.

Tài liệu tham khảo:

https://bnews.vn/kinh-te-so-xu-huong-moi-tren-toan-cau/20216.html http://kinhtedothi.vn/so-hoa-va-nen-kinh-te-so-312869.html

https://unitrain.edu.vn/kinh-te-so-la-gi/

Giải pháp phát triển cho các