• Không có kết quả nào được tìm thấy

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.4. Các chỉ số, biến số trong nghiên cứu

Hình 2.5. Các thể tích xạ trị [124]

o Không sờ thấy hạch bẹn o Sờ thấy hạch bẹn

o Hạch cố định hoặc vỡ loét.

 Đặc điểm mô bệnh học khối u âm hộ trước phẫu thuật

Ghi nhận các thông tin về điều trị phẫu thuật, xạ trị, kết quả giải phẫu bệnh sau mổ và các biến chứng liên quan đến điều trị.

Phương pháp điều trị phẫu thuật

- Phẫu thuật cắt âm hộ toàn bộ, vét hạch bẹn hai bên.

- Phẫu thuật cắt âm hộ toàn bộ, vét hạch bẹn hai bên, cắt một phần lỗ niệu đạo ngoài.

- Phẫu thuật cắt âm hộ toàn bộ, vét hạch bẹn hai bên, cắt một phần cơ thắt hậu môn.

Biến chứng sau mổ:

Theo tác giả Gaarenstroom, K. N. Đăng trên Tạp chí ung thư phụ khoa thế giới (International Journal of Gynecologic Cancer) năm 2003 [124], các biến chứng sau mổ thường gặp gồm:

- Chảy máu.

- Nhiễm trùng vết mổ được định nghĩa là có chảy dịch mủ và/hoăc cấy khuẩn dương tính cùng với xuất hiện sung đỏ, phù nề và đau khu trú vết mổ và mô dưới da.

- Toác vết mổ vùng bẹn được định nghĩa là bị toác trên 1/3 chiều dài vết mổ vùng bẹn.

- Nang bạch huyết vùng bẹn là cấu trúc nang hình thành dưới vết mổ có kích thước >4cm và được xác định bằng chọc hút dịch nang hoặc siêu âm phần mềm.

- Phù bạch huyết chi dưới là tình trạng phù nề da và mô dưới da chi dưới tồn tại dai dẳng 3 tháng sau phẫu thuật.

- Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới.

- Viêm phổi sau mổ....

Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ - Đặc điểm u âm hộ.

- Độ mô học: độ 1, 2, 3.

- Độ sâu xâm lấn mô đệm.

- Diện cắt sau khi cố định bệnh phẩm.

- Hạch bẹn: số lượng hạch di căn, kích thước hạch di căn, phá vỡ vỏ.

Đánh giá giai đoạn bệnh sau phẫu thuật Phương pháp xạ trị sau mổ

- Liều xạ trị: liều tại u, hạch.

- Biến chứng sau xạ trị: đỏ da, viêm xơ cứng âm hộ, phù chi, viêm bàng quang chảy máu...Ghi nhận các biến chứng của xạ trị theo bảng phân loại CTCAE của Viện ung thư quốc gia Mỹ (xin xem phụ lục 1.2)

Thời gian sống thêm: thời điểm kết thúc thu thập thông tin về thời gian sống thêm 30/06/2020.

- Thời gian sống thêm toàn bộ 3 năm, 5 năm, 7 năm, 9 năm.

- Thời gian sống thêm không bệnh.

- Tỷ lệ tái phát.

Đặc điểm tái phát bệnh - Vị trí tái phát.

- Thời gian tái phát.

- Điều trị tổn thương tái phát Đặc điểm di căn xa

- Vị trí di căn xa

- Thời gian di căn xa - Tỉ lệ tái phát xa

Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng trong bệnh ung thư âm hộ di căn hạch bẹn.

Từ các thông tin thu thập được, chúng tôi phân tích các yếu tố liên quan đến tình trạng di căn hạch bẹn và thời gian sống thêm của bệnh nhân.

Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm không bệnh, sống thêm toàn bộ 3 năm, 5 năm.

Để theo dõi kết quả điều trị, chúng tôi dùng thư thăm dò, thiết kế bộ câu hỏi dễ hiểu, dễ trả lời để đánh giá tình trạng bệnh nhân sau điều trị và mời bệnh nhân đến khám lại. Một số bệnh nhân đến khám lại chúng tôi khám trực tiếp và cho làm xét nghiệm khi nghi ngờ có tái phát, di căn. Đồng thời ghi nhận kết quả những lần khám lại của bệnh nhân trong hồ sơ. Những bệnh nhân không tái khám trực tiếp thì mức độ chính xác của thông tin thu thập còn phụ thuộc vào người bệnh hoặc người nhà, đây cũng là một điểm hạn chế của nghiên cứu này.

 Kích thước khối u âm hộ.

 Độ mô học của khối u.

 Độ sâu xâm lấn mô đệm của u.

 Diện cắt u âm hộ.

 Vị trí khối u (môi lớn, môi bé, âm vật, thể đáy chậu).

 Kích thước hạch bẹn.

 Số lượng hạch di căn.

 Vị trí di căn: một bên, hai bên.

Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian tái phát bệnh bao gồm:

 Kích thước khối u âm hộ.

 Độ mô học của khối u.

 Độ sâu xâm lấn mô đệm của u.

 Diện cắt u âm hộ.

 Vị trí khối u (môi lớn, môi bé, âm vật, thể đáy chậu).

 Kích thước hạch bẹn.

 Số lượng hạch di căn.

 Vị trí di căn: một bên, hai bên.

Các thông tin sẽ được xử lý như sau:

 Các biến chứng sau điều trị (bao gồm xơ cứng âm hộ, loét âm hộ, phù chân, đái không tự chủ): dựa vào thông tin qua thư thăm dò, bệnh nhân đến khám lại, thông tin ghi trong hồ sơ bệnh án của những lần bệnh nhân đến khám lại.

 Tình trạng tái phát u, hạch: những trường hợp sau được đánh giá là tái phát - Theo ghi nhận trong hồ sơ bệnh án của những lần bệnh nhân đến khám lại, xác định là có tái phát tại u, hạch, có chẩn đoán bằng tế bào học hoặc mô bệnh học.

- Những bệnh nhân mời đến khám lại được chúng tôi khám trực tiếp và phát hiện có tái phát tại u, hạch, có chẩn đoán bằng tế bào học hoặc mô bệnh học.

- Những trường hợp tử vong mà trước đó có các dấu hiệu vết mổ âm hộ hoặc ở bẹn có u sùi loét lan rộng, chảy máu, cơ thể suy kiệt rồi chết được tính là tái phát.

 Tình trạng di căn: đánh giá di căn dựa vào những bệnh nhân đến khám lại trực tiếp hoặc những bệnh nhân được xác định có di căn ghi trong hồ sơ bệnh án sau những lần khám lại, hoặc dựa vào các giấy tờ khám chữa bệnh

 Căn cứ vào ngày có thông tin cuối cùng và ngày chết của bệnh nhân, từ đó tính ra thời điểm theo dõi sau điều trị và tính thời gian sống thêm của những bệnh nhân theo dõi được sau điều trị.