• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.2. Chẩn đoán ung thư buồng trứng

1.2.2. Chẩn đoán hình ảnh UTBT

Siêu âm có thể phát hiện và mô tả đặc trưng kích thước và hình thái buồng trứng. Các khối u lành tính thường xuất hiện trên siêu âmvới thành vách trơn, với một vài u nang, không có các thành phần đặc và không có cổ

trướng. Ngược lại, khối u ác tính là một phần đặc và nang hỗn hợp, thường cả hai bên không đồng đều, có vách, có nang nhú bên trong, cố định, và thường kèm theo cổ trướng.

Năm 2018, Hệ thống dữ liệu và báo cáo buồng trứng, phần phụ (Ovarian-Adnexal Reporting and Data System ORADS) được xuất bản đã cung cấp các thuật ngữ chuẩn trong đánh giá khối u buồng trứng. Đây là một hệ thống quản lý và phân loại nguy cơ bằng siêu âmđể đánh giá tính chất buồng trứng và các phần phụ khác. Phân loại ORADS giúp chẩn đoán hình ảnh phân loại các khối u buồng trứng theo các thang điểm nguy cơ, trong đó có các khuyến nghị hướng dẫn khi dùng thang điểm ORADS:47

Hệ thống ORADS chia làm 6 loại (ORADS 0-5):47 ORADS 0: không đủ cơ sở phân loại

ORADS 1: Nang sinh lý (buồng trứng bình thường ở thời kỳ chưa mãn kinh) - Nang noãn (<3 cm)

- Nang hoàng thể (<3 cm)

ORADS 2: gần như chắc chắn lành tính (<1% nguy cơ ác tính) Nang đơn thuần 3-5 cm

- Chưa mãn kinh: không theo dõi - Sau mãn kinh: theo dõi 1 năm Nang đơn thuần 5-10 cm

- Chưa mãn kinh: theo dõi 8-12 tuần - Sau mãn kinh: theo dõi 1 năm

Nang không không đơn thuần đường kính <3cm thành nhẵn và dày

<3mm.

- Chưa mãn kinh: không theo dõi

- Sau mãn kinh: Theo dõi 1 năm bằng siêu âm chuyên sâu hoặc MRI nếu được sự yêu cầu của bác sỹ phụ khoa.

Nang không đơn thuần đường kính 3-10cm thành nhẵn và dày <3mm.

- Chưa mãn kinh: theo dõi 8-12 tuần

- Sau mãn kinh: được quản lý bởi bác sĩ phụ khoa. Được siêu âm bởi bác sĩ chuyên khoa hoặc MRI;

- Một số nang thuộc loại này trên siêu âm:

1. Nang xuất huyết điển hình 2. U tế bào mầm (nang bì) 3. Nang lạc nội mạc tử cung 4. Nang cạnh nang buồng trứng 5. Nang vùi phúc mạc

6. Ứ dịch vòi trứng

ORADS 3: Nguy cơ ác tính thấp (1% đến <10%) – cần được siêu âm và đánh giá hình ảnh MRI bởi bác sĩ chuyên khoa

- Nang không chia vách > 10 cm (đơn thuần hoặc không đơn thuần)

- Các nangđiển hình của nang bì, nang lạc nội mạc tử cung hoặc nang xuất huyết > 10 cm

- Tổn thương đặc nhẵn với điểm màu 1

- Nang nhiều <10 cm thành trong nhẵn với điểm màu 1-3

ORADS 4: Các tổn thương có nguy cơ ác tính trung bình (10% đến <50%) – cần được siêu âm và đánh giá hình ảnh MRI bởi bác sĩ chuyên khoa cũng như quản lý và theo dõi của bác sĩ phụ khoa chuyên về ung thư hoặc bác sĩ ung thư phụ khoa.

- Nang mọi kích thước, không chia vách, có1-3 nhú, điểm màu bất kỳ.

- Nang mọi kích thước, nhiều vách, có thành phần đặc bên trong, điểm màu 1-3

- Nang nhiều vách, không có thành phần đặc bên trong.

 > 10 cm, thành trong nhẵn với điểm màu 1-3

 Bất kỳ kích thước nào thành trong nhẵn với điểm màu là 4

 Bất kỳ kích thước nào với thành trong không đều hoặc các vách ngăn dày không đều, bất kỳ điểm màu nào

- Tổn thương đặc bờ đều với điểm màu 2-3

ORADS 5: tổn thương có nguy cơ ác tính cao (≥50%) - cần đến khám bác sĩ ung thư phụ khoa

- Xuất hiện dịch ổ bụng/ nốt phúc mạc

- Nang không chia vách có các nhú bên trong - Nang có nhiều vách với 1 thành phần đặc - Tổn thương rắn có điểm màu 4

- Khối đặc bất thường với kích thước bất kỳ 1.2.2.2. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng (CT)

Chụp cắt lớp vi tính cho phép phát hiện và mô tả đặc tính của khối u phần phụ nhưng thực hiện kém hơn MRI.48 Ngay cả khi có tiêm cản quang tĩnh mạch, CT có độ tương phản mô mềm thấp hơn MRI. Tuy MRI có thể đánh giá tốt hơn so với CT, các nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ nhạy, độ đặc hiệu giữa MRI và CT.48 Do chi phí hợp lý và mức độ phổ biến hơn, CT scan hiện đang là phương tiện chẩn đoán hình ảnh trước phẫu thuật thường được sử dụng ở những BN nghi ngờ cao về UTBT. Ngoài ra, CT giúp đánh giá khoang phúc mạc, giúp đánh giá khả năng phục hồi của bệnh và khả năng tiến hành lấy u tối đa.

1.2.2.3. Chụp cộng hưởng từ (MRI)

MRI là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh có ích cho bệnh lý khung chậu ổ bụng dưới và đặc trưng hơn nữa mức độ bệnh của khối u ở buồng trứng. Các hình ảnh MRI T1 sau khi tiêm thuốc đối quang từ (gadolinium) cho phép phát hiện các di căn phúc mạc, mạc treo ruột non, tổn thương di căn nằm trên bề mặt gan hoặc trong gan, và di căn phúc mạc vòm hoành. MRI tốt

hơn so với CT hoặc siêu âm trong chẩn đoán di căn phúc mạc nhỏ, nhưng chụp CT là tốt hơn trong việc xác định tổn thương di căn mạc nối lớn, thành ruột.49 Trong bệnh ung thư tái phát, MRI đặc biệt hữu ích cho việc phân biệt giữa các thay đổi sau phẫu thuật và tái phát mỏm cụt âm đạo, mạc nối nhỏ, hạch lách, bề mặt gan, hoặc cơ hoành. Độ nhạy của MRI báo cáo đối với UTBT tái phát dao động từ 62% đến 91% và đặc hiệu là từ 40% đến 93% và phụ thuộc phần lớn vào khối u.49