• Không có kết quả nào được tìm thấy

HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên 5. Hoạt động mở rộng

Trong tài liệu THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (Trang 113-121)

BÀI 7: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ ( Tiết 1) I. MỤC TIÊU:

II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HS

2) HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên 5. Hoạt động mở rộng

GV hướng dẫn cho HS tìm tài liệu về Luật bầu cử tại Bưu điện xã, các địa chỉ đã biết trên internet

Hoạt động của thầy và trò

*Bước 1: GV Nêu tình huống:

Xã X có hai thôn là thôn A và thôn B.

Theo kế hoạch của xã, hai thôn phải tiến hành xây dựng đường đi của thôn trong thời gian 5 năm bằng kinh phí do xã cấp 20% và dân đóng góp là 80%. Trưởng thôn A đã triệu tập cuộc họp toàn bộ các

Nội dung

1.Quyền bầu cử và quyền ứng cử các cơ quan đại biểu của nhân dân

a) Khái niệm quyền bầu cử và ứng cử

Quyền bầu cử và ứng cử là các quyền

đại diện của các gia đình trong thôn để bàn bạc và quyết định việc thực hiện kế hoạch trên. Quyết định về việc đó đã được thông qua trên cơ sở quá bán tối đa (2/3 có mặt đồng ý). Trưởng thôn B chỉ triệu tập các trưởng xóm để bàn bạc và quyết định việc thực hiện kế hoạch của xã. Quyết định về việc đó đã được thông qua trên cơ sở nhất trí hoàn toàn (tất cả các trưởng xóm đều đồng ý).

Hỏi: Cách làm của trưởng thôn A hay của trưởng thôn B là cách làm dân chủ?

Hãy giải thích vì sao cách làm đó dân chủ?Vậy:

Quyền bầu cử và ứng cử là gì?

*Bước 2: GV nhậnxét, kết luận.

GV đọc điều 6 - HP 1992:Quyền bầu cử và quyền ứng cử được thể hiện một cách khái quát tại điều 6- HP 1992:"Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc Hội và HĐND là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân".

dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó , nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước .

Hoạt động 2: ND quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân -Phương pháp:Thuyết trình, đàm thoại.

-Hình thức tổ chức hoạt động:Học theo lớp,học cá nhân.

-Thời gian tổ chức hoạt động:

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

*Bước 1: GV nêu câu hỏi đàm thoại.

-GV: Ai có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân?

-Công dân được hưởng quyền bầu cử và ứng cử một cách bình đẳng, không phân biệt đối xử theo giới tính, dân tộc, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú tại nơi họ thực hiện quyền bầu cử, ứng cử.

+Người có quyền bầu cử: 18 tuổi trở lên

Ví dụ: Công dân A sinh ngày 1/5/1990 có nghĩa là từ ngày 1/5/2008 công dân A có quyền bầu cử.

+ Người có quyền ứng cử: 21 tuổi trở lên

Ví dụ: Công dân A sinh ngày 1/5/1987 có nghĩa là từ 1/5/2008 Công dân A có quyền ứng cử.

* Những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử kể cả khi đã đủ tuổi như trên?

+ Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật:

b) Nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân

* Người có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân:

-Mọi công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc Hội , Hội đồng nhân dân.

-Những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử gồm: người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết

-Ví dụ: Theo quyết định của toà án huyện X đã có hiệu lực pháp luật, công dân A không được quyền bầu cử trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (giả dụ, ngày 01/5/2008);

+ Người đang bị tạm giam:

-Ví dụ: CD A bị tạm giam vì bị tình nghi phạm tội hình sự nghiêm trọng.

Trong thời gian bị tạm giam Công dân A không được quyền bầu cử.

+ Người mất năng lực hành vi dân sự -Ví dụ: Công dân X bị bệnh tâm thần.

Hỏi: Những trường hợp không được thực hiện quyền ứng cử ?

* Những người không được thực hiện quyền ứng cử:

+ Tất cả người không được quyền bầu cử như trên.

+ Người đang bị khởi tố về hình sự:

-Ví dụ: Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của tòa án (kể cả không phải phạt tù): chẳng hạn chịu án treo 3 năm.

+ Ngươì đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của toà án nhng chưa được xoá án:

-Ví dụ: Người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính về giáo dục tại

định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang phải chấp hành hình phạt tù ; người mất năng lực hành vi dân sự;…

xã, phường, thị trấn, tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc đang bị quản chế hành chính.

* Theo em, vì sao luật lại hạn chế quyền bầu cử và ứng cử của những người thuộc các trường hợp trên?

=>Vì đảm bảo cho việc bầu cử và ứng cử đạt đựơc mục đích đặt ra – chọn người có tài có đức thay mặt cử tri quản lý các công việc của đất nước.

-GV:Em hiểu như thế nào về nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín?

-HS trao đổi, trả lời.

* Những nguyên tắc bầu cử?

Phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

+ Phổ thông: Mọi công dân từ 18 tuổi trở lên đều được tham gia bầu cử trừ các trường hợp đặc biệt bị pháp luật cấm.

+ Bình đẳng: Mỗi cử tri có một lá phiếu và các lá phiếu có giá trị ngang

*Cách thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân

+ Quyền bầu cử của công dân thực hiện theo các nguyên tắc: bầu cử phổ thông, bình đẳng , trực tiếp và bỏ phiếu kín.

- Theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, mọi công dân từ đủ 18 tuổi trở lên đều được tham gia bầu cử, trừ các trường hợp pháp luật cấm.

- Theo nguyên tắc bầu cử bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín, mỗi cử tri đều có một lá phiếu với giá trị ngang nhau, đều được tự do và độc lập thể hiện trực tiếp sự lựa chọn của mình đối với những người trong danh sách ứng cử viên bằng việc tự viết phiếu, tự bỏ phiếu vào hòm phiếu kín.

nhau:

+ Trực tiếp: Cử tri phải tự mình đi bầu:

Ví dụ:  Không được gửi thư;

 Không viết được thì nhờ người viết nhưng phải tự bỏ vào hòm phiếu;

 Không đi được, hòm phiếu đem tới nhà.

+ Bỏ phiếu kín: Chỗ viết kín đáo, hòm phiếu kín

* Tại sao các quyền bầu cử, ứng cử đều phải được tiến hành theo các nguyên tắc trên?

=>Các quyền bầu cử, ứng cử đều phải được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định thì mới đảm bảo tính dân chủ thật sự, nghĩa là người dân mới thật sự có điều kiện để thể hiện ý chí, nguyện vọng, sự tín của mình đối với người do mình lựa chọn bầu ra.

* Quyền ứng cử thực hiện bằng cách nào?

=>Quyền ứng cử thực hiện bằng hai cách: tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử. Các CD đủ 21 tuổi trở lên, có năng lực và tín nhiệm với cử tri đều có thể tự ứng cử hoặc được cơ quan, tổ chức giới thiệu ứng cử.

*Bước 2:GV hướng dẫn HS làm bài tập

-Quyền ứng cử của công dân được thực hiện theo hai con đường: tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử.

tình huống.

-Tình huống: Năm nay Hạnh đã đủ tuổi đi bầu cử, nhưng thật tiếc, đến ngày bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp thì Hạnh lại có việc về quê thăm bà ngoại. Hạnh đang lúng túng không biết xử lí thế nào thì Hiền nói: Ồ, dễ ợt, có gì đâu mà cậu phải lúng túng! Tớ sẽ đi bỏ phiếu thay cậu, chúng mình là bạn thân mà! Nghe Hiền nói vậy, Hạnh đồng ý ngay: Cậu giúp tớ nhé, tớ sẽ thưởng công cho cậu!

Câu hỏi:

1.Qua tình huống trên, em thấy cách hiểu của Hạnh và Hiền như vậy có đúng không? Hạnh đã thực hiện đúng hay sai quyền bầu cử của công dân?

2. Em hiểu thế nào là nguyên tắc bầu cử trực tiếp và bỏ phiếu kín?

Trả lời:

- Hạnh và Hiền đã hiểu không đúng và thực hiện sai về quyền bầu cử của công dân, vì theo luật bầu cử, cử tri phải tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bầu thay mình.

- Nguyên tắc bầu cử trực tiếp và bỏ phiếu kín có nghĩa là cử tri trực tiếp thể hiện sự lựa chọn của mình, tự viết phiếu, tự bỏ phiếu vào hòm phiếu kín.

4.Tổng kết và hướng dẫn học tập:

4.1.Tổng kết:

1. Quyền bầu cử và quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân 2. Nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân 4.2.Hướng dẫn học tập

- Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..) - Đọc phần tiếp theo bài 7.

*Bổ sung, rút kinh nghiệm : Không bổ sung

Ngày soạn: ...

Ngày dạy: ...

Lớp dạy: 12B3, 12B4, 12B5

Tiết 22

Trong tài liệu THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (Trang 113-121)