• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hình thái lỗ hoàng điểm trên OCT trước và sau phẫu thuật

CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN BÀN LUẬN

4.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

4.2.4. Kết quả giải phẫu

4.2.4.3. Hình thái lỗ hoàng điểm trên OCT trước và sau phẫu thuật

*Thành công giải phẫu: lỗ hoàng điểm đóng

Trong nghiên cứu này, tỉ lệ đóng lỗ hoàng điểm sau 1 lần phẫu thuật là 70,5%. Tỉ lệ đóng lỗ hoàng điểm nói chung sau 2 phẫu thuật là 80,3%.

Nghiên cứu hồi cứu của Ghoraba trên 22 mắt lỗ hoàng điểm chấn thương được cắt dịch kính, bóc màng ngăn trong, cho tỷ lệ đóng lỗ hoàng điểm ban đầu là 81,8% và 90,9% sau phẫu thuật lần hai.17

Nghiên cứu của Ghoraba trên 16 mắt của 16 bệnh nhân có lỗ hoàng điểm chấn thương được cắt dịch kính, bóc màng ngăn trong và lật vạt ngược màng ngăn trong với kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm trung bình là 562 μm cho kết quả đóng lỗ hoàng điểm týp 1 ở 81,2% và đóng týp 2 ở 18,7% trong số

các mắt có đóng lỗ hoàng điểm sau phẫu thuật.117 Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau 12 tháng, tỉ lệ đóng týp 1 là 77,6% và đóng týp 2 chiếm 22,4%

trong nhóm đóng lỗ hoàng điểm, là một kết quả khá tương đương với Ghoraba.

Cũng như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương đương với nghiên cứu của Van Zee với tỉ lệ đóng lỗ hoàng điểm týp 1 là 50%, đóng lỗ hoàng điểm týp 2 là 33,3% và không đóng lỗ hoàng điểm là 16,7%.185

Vùng EZ đại diện cho tính toàn vẹn của lớp tế bào quang thụ và có lẽ cũng phản ánh chức năng của lớp này. Mức độ phục hồi thị giác sau khi đóng lỗ hoàng điểm có thể tùy thuộc vào sự phục hồi vi cấu trúc của hoàng điểm, chủ yếu ở lớp võng mạc ngoài, có thể xác định nhờ OCT.136,186 Về mặt mô bệnh học, có sự dịch chuyển ly tâm của các tế bào quang thụ trong quá trình hình thành lỗ hoàng điểm.24,130,136,184,187-189 Tuy nhiên sau phẫu thuật có hiện tượng co hồi hướng tâm của các tế bào quang thụ.184,190,191 Do đó, việc xác định tổn hại lớp tế bào quang thụ trước phẫu thuật có thể giúp dự đoán khả năng phục hồi vi cấu trúc và thị giác sau phẫu thuật.

Nghiên cứu của Oh thực hiện trên 23 mắt lỗ hoàng điểm nguyên phát cũng cho thấy sự hồi phục của tổn hại EZ, trước mổ là 1474 μm, sau mổ là 664 μm.164

Nghiên cứu trên 43 mắt có lỗ hoàng điểm cận thị, Shao báo cáo có sự giảm tổn hại EZ trước và sau phẫu thuật.131 Tổn hại EZ là 2537,62 ± 279,75 μm trước phẫu thuật và giảm còn 1120,11 ± 167,60 μm vào 9 tháng sau phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tác giả kết luận sau phẫu thuật có đến 25,6% có hồi phục EZ hoàn toàn. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, tổn hại EZ đã giảm từ 2443,25±758,80 µm xuống còn 2214,13±1082,08 µm và chỉ có 2 mắt sau mổ có hồi phục EZ ở mức 100 µm, không có trường hợp nào hồi phục EZ hoàn toàn.

Trên các mắt lỗ hoàng điểm chấn thương, Wang cũng báo cáo sự thay đổi EZ trung bình từ 1817 μm trước mổ xuống còn 1299 μm sau mổ 1 tháng và 957 μm sau mổ 6 tháng.113

Tang và cs báo cáo tổn hại EZ giảm từ 2221 μm trước phẫu thuật xuống còn 1589 μm sau phẫu thuật 3 tháng trên 15 bệnh nhân có lỗ hoàng điểm chấn thương, và thấy có mối liên quan với thị lực sau mổ.192

Như vậy chúng tôi thấy có sự co lại của các tế bào quang thụ sau phẫu thuật, làm giảm tổn hại liên kết phần trong - phần ngoài tế bào quang thụ và sự phục hồi rõ ràng nhất ở nhóm mắt đóng lỗ hoàng điểm týp 1, có thể giải thích cho sự phục hồi thị lực tốt hơn ở nhóm đóng lỗ hoàng điểm týp 1.

- Chiều dày trung tâm hoàng điểm trước - sau phẫu thuật

Chiều dày trung tâm hoàng điểm trước và sau phẫu thuật có xu hướng giảm nhẹ, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Chúng tôi cũng thấy trước mổ và sau mổ có sự khác biệt về CST của các týp đóng lỗ hoàng điểm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nhóm đóng lỗ hoàng điểm týp 1 có chiều dày trung tâm hoàng điểm lớn hơn nhóm đóng lỗ hoàng điểm týp 2 và nhóm không đóng lỗ hoàng điểm cả ở trước và sau phẫu thuật (Bảng 3.19).

Trong nghiên cứu của Kusuhara trên 35 mắt có lỗ hoàng điểm, chiều dày trung tâm hoàng điểm quan sát trước và sau mổ lỗ hoàng điểm 1 tháng có sự khác biệt, với chiều dày trung bình trước mổ cao hơn sau mổ.136 Sau 1 tháng, chiều dày trung tâm hoàng điểm trở nên ổn định. Thời điểm 6 tháng sau mổ, CST giảm có liên quan đến chỉ số lỗ hoàng điểm MHI. Nhóm nghiên cứu cũng thấy có mối liên quan giữa hai giá trị này (r = 0,51; p < 0,001).

- Chiều dày trung bình vùng hoàng điểm trước - sau phẫu thuật

Bảng 3.20 cho thấy chiều dày trung bình vùng hoàng điểm giảm sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê (p <0,001, paired samples T test). Trước và sau mổ, CAT giữa các týp đóng của lỗ hoàng điểm cũng có khác biệt (p=0,009; p=0,01; Kruskal Wallis test).

Kusuhara báo cáo rằng chiều dày trung bình vùng hoàng điểm có giảm sau phẫu thuật điều trị lỗ hoàng điểm.136

Kato tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên 32 mắt lỗ hoàng điểm được phẫu thuật cắt dịch kính, bóc màng ngăn trong.193 Tác giả nhận thấy ngay sau mổ, độ dày trung bình vùng hoàng điểm giảm ở tất cả các vùng, giảm sớm và nhanh nhất là vùng hoàng điểm phía thái dương và giảm muộn nhất là vùng hoàng điểm phía mũi ở 12 tháng sau mổ. Ngoài ra có mối liên quan giữa sự thay đổi của độ dày vùng hoàng điểm với kích thước của lỗ hoàng điểm. Như vậy tác giả kết luận rằng, sau phẫu thuật cắt dịch kính bóc màng, lỗ hoàng điểm có kích thước càng lớn thì chiều dày trung bình hoàng điểm sau mổ càng mỏng. Tác giả đặt giả thuyết rằng võng mạc di chuyển để bao phủ diện tích của lỗ hoàng điểm nên lỗ hoàng điểm càng lớn, võng mạc bị dịch chuyển càng nhiều và càng trở nên mỏng hơn. Nghiên cứu của Ohta cũng cho kết quả sau mổ võng mạc hoàng điểm phía mũi là dày nhất và vùng thái dương là

mỏng nhất.194

- Kích thước đáy lỗ hoàng điểm trước - sau phẫu thuật của các mắt đóng lỗ hoàng điểm týp 2

Sau lần mổ đầu tiên, ở thời điểm 1 tháng, có 8 mắt đóng lỗ hoàng điểm týp 2. Kích thước đáy lỗ hoàng điểm trước phẫu thuật lớn hơn sau phẫu thuật. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (paired samples T test) (Bảng 3.21). Như vậy đối với những lỗ hoàng điểm đóng không hoàn toàn, chúng tôi cũng thấy có sự phục hồi phần nào của mô võng mạc thần kinh cảm thụ.

Nghiên cứu có kết quả phù hợp với Kang khi kết luận rằng kích thước lỗ hoàng điểm sau phẫu thuật nhỏ hơn trước phẫu thuật trong tất cả các trường hợp đóng lỗ hoàng điểm týp 2.119 Sự thu hẹp kích thước đáy lỗ hoàng điểm và sự dẹt xuống của võng mạc cảm thụ có lẽ là nguyên nhân cho cải thiện thị lực ở nhóm đóng lỗ hoàng điểm týp 2. Tuy nhiên mức cải thiện thị lực là ít do lớp mô thần kinh không tái tạo được để bao phủ lỗ hoàng điểm.

4.2.5. Kết quả phẫu thuật của những trường hợp thất bại sau lần mổ 1