• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ

3.2. Độ phù hợp và hiệu quả can thiệp cải thiện chất lượng

3.2.5. Hiệu quả can thiệp nâng cao chất lượng

Bảng 3.17. Hiệu quả nâng cao chất lượng sau tập huấn

Chỉ số

Tổng bệnh không lây nhiễm Phần trăm (%) và khoảng

tin cậy 95% p

Toàn bộ số tử vong của huyện Diễn Châu năm 2014 Độ nhạy

Sau tập huấn 93% (91% - 94%)

Trước tập huấn 95% (93% - 96%)

Khác nhau -

Độ đặc hiệu

Sau tập huấn 76% (74% - 79%)

Trước tập huấn 54% (51% - 57%)

Khác nhau 22% (18% - 26%) <0,01 Giá trị dự báo dương

Sau tập huấn 90% (89% - 92%)

Trước tập huấn 83% (81% - 86%)

Khác nhau 07% (04% - 10%) <0,01 Giá trị dự báo âm

Sau tập huấn 81% (79% - 84%)

Trước tập huấn 80% (78% - 83%)

Khác nhau 01% (-02% - 04%) 0,73 Phân nhóm có nhập viện

Độ nhạy

Sau tập huấn 93% (92% - 95%)

Trước tập huấn 95% (94% - 97%)

Khác nhau -

Độ đặc hiệu

Sau tập huấn 74% (71% - 76%)

Trước tập huấn 55% (52% - 58%)

Khác nhau 18% (14% - 23%) <0,01 Giá trị dự báo dương

Sau tập huấn 94% (92% - 95%)

Trước tập huấn 90% (88% - 92%)

Khác nhau 04% (01% - 06%) <0,01 Giá trị dự báo âm

Sau tập huấn 72% (69% - 75%)

Trước tập huấn 73% (70% - 76%)

Khác nhau -

Nhận xét:

Sau can thiệp tập huấn kỹ thuật, độ nhạy không thay đổi, đều đạt trên 90%. Độ đặc hiệu tăng từ 18% đến 22%, giá trị dự báo dương tăng 4% đến 7%, đều có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.

3.2.5.2 Các bệnh tim mạch

Bảng 3.18. Hiệu quả nâng cao chất lượng sau tập huấn, các bệnh tim mạch

Chỉ số

Các bệnh tim mạch Phần trăm (%) và khoảng

tin cậy 95% p

Toàn bộ số tử vong của huyện Diễn Châu năm 2014

Độ nhạy

Sau tập huấn 87% (84% - 90%)

Trước tập huấn 87% (84% - 90%)

Khác nhau -

Độ đặc hiệu

Sau tập huấn 89% (86% - 92%)

Trước tập huấn 76% (72% - 80%)

Khác nhau 13% (09% - 17%) <0,01 Giá trị dự báo

dương

Sau tập huấn 82% (79% - 85%)

Trước tập huấn 68% (64% - 72%)

Khác nhau 14% (09% - 19%) <0,01 Giá trị dự báo âm

Sau tập huấn 92% (90% - 94%)

Trước tập huấn 91% (89% - 93%)

Khác nhau 1% (-02% - 04%) 0,45 Phân nhóm có nhập viện

Độ nhạy

Sau tập huấn 88% (85% - 91%)

Trước tập huấn 87% (84% - 90%)

Khác nhau 1% (-03% - 05%) 0,64 Độ đặc hiệu

Sau tập huấn 90% (87% - 93%)

Trước tập huấn 79% (75% - 83%)

Khác nhau 11% (06% - 16%) <0,01 Giá trị dự báo

dương

Sau tập huấn 85% (82% - 88%)

Trước tập huấn 73% (69% - 77%)

Khác nhau 12% (07% - 17%) <0,01 Giá trị dự báo âm

Sau tập huấn 92% (90% - 94%)

Trước tập huấn 90% (87% - 93%)

Khác nhau 2% (-02% - 06%) 0,21

Nhận xét:

Sau can thiệp tập huấn kỹ thuật, độ nhạy không thay đổi, đều đạt gần 90%. Độ đặc hiệu tăng từ 11% đến 13%, giá trị dự báo dương tăng từ 12% đến 14%, đều có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.

3.2.5.3. Các bệnh ung thư

Bảng 3.19. Hiệu quả nâng cao chất lượng sau tập huấn, các bệnh ung thư

Chỉ số

Các bệnh ung thư Phần trăm (%) và

khoảng tin cậy 95% p Toàn bộ số tử vong của huyện Diễn Châu năm 2014

Độ nhạy

Sau tập huấn 87% (84% - 90%)

Trước tập huấn 79% (75% - 83%)

Khác nhau 8% (03% - 13%) <0,01 Độ đặc hiệu

Sau tập huấn 95% (93% - 97%)

Trước tập huấn 90% (87% - 93%)

Khác nhau 5% (01% - 09%) 0,01 Giá trị dự báo

dương

Sau tập huấn 88% (85% - 91%)

Trước tập huấn 75% (71% - 79%)

Khác nhau 13% (08% - 18%) <0,01 Giá trị dự báo âm

Sau tập huấn 95% (93% - 97%)

Trước tập huấn 92% (89% - 95%)

Khác nhau 3% (00% - 06%) <0,01 Phân nhóm có nhập viện

Độ nhạy

Sau tập huấn 87% (84% - 90%)

Trước tập huấn 79% (75% - 83%)

Khác nhau 8% (03% - 13%) <0,01 Độ đặc hiệu

Sau tập huấn 95% (93% - 97%)

Trước tập huấn 89% (86% - 92%)

Khác nhau 6% (02% - 10%) <0,01 Giá trị dự báo

dương

Sau tập huấn 91% (88% - 94%)

Trước tập huấn 80% (76% - 84%)

Khác nhau 11% (06% - 16%) <0,01 Giá trị dự báo âm

Sau tập huấn 93% (91% - 95%)

Trước tập huấn 89% (86% - 92%)

Khác nhau 4% (00% - 0,08%) 0,01

Nhận xét:

Sau can thiệp tập huấn kỹ thuật, toàn bộ các chỉ số độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm tăng có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.

3.2.5.4. Các bệnh hô hấp mạn tính

Bảng 3.20. Hiệu quả nâng cao chất lượng sau tập huấn, các bệnh hô hấp

Chỉ số

Các bệnh hô hấp mạn tính Phần trăm (%) và

khoảng tin cậy 95% p Toàn bộ số tử vong của huyện Diễn Châu năm 2014

Độ nhạy

Sau tập huấn 76% (66% - 85%)

Trước tập huấn 28% (17% - 39%)

Khác nhau 48% (33% - 62%) <0,01 Độ đặc hiệu

Sau tập huấn 98% (95% - 100%)

Trước tập huấn 98% (94% - 100%)

Khác nhau -

Giá trị dự báo dương

Sau tập huấn 68% (57% - 78%)

Trước tập huấn 38% (26% - 49%)

Khác nhau 30% (15% - 46%) <0,01 Giá trị dự báo âm

Sau tập huấn 99% (96% - 100%)

Trước tập huấn 97% (93% - 100%)

Khác nhau 2% (-03% - 07%) 0,01 Phân nhóm có nhập viện

Độ nhạy

Sau tập huấn 72% (60% - 84%)

Trước tập huấn 28% (15% - 41%)

Khác nhau 44% (26% - 62%) <0,01 Độ đặc hiệu

Sau tập huấn 98% (95% - 100%)

Trước tập huấn 98% (95% - 100%)

Khác nhau 00% (-05% - 05%) 0,68 Giá trị dự báo dương

Sau tập huấn 64% (51% - 78%)

Trước tập huấn 43% (29% - 58%)

Khác nhau 21% (01% - 40%) 0,06 Giá trị dự báo âm

Sau tập huấn 99% (96% - 100%)

Trước tập huấn 97% (92% - 100%)

Khác nhau 2% (-04% - 07%) 0,01

Nhận xét:

Sau can thiệp tập huấn kỹ thuật, độ nhạy tăng từ 44% đến 48%, giá trị dự báo dương tăng 30% đối với toàn bộ quần thể tham gia nghiên cứu của huyện Diễn Châu, đều có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.

3.2.5.5. Bệnh đái tháo đường

Bảng 3.21. Hiệu quả nâng cao chất lượng sau tập huấn, đái tháo đường

Chỉ số

Đái tháo đường Phần trăm (%) và khoảng

tin cậy 95% p

Toàn bộ số tử vong của huyện Diễn Châu năm 2014

Độ nhạy

Sau tập huấn 50% (31% - 69%)

Trước tập huấn 23% (07% - 39%)

Khác nhau 27% (02% - 52%) 0,04 Giá trị dự báo

dương

Sau tập huấn 87% (74% - 100%)

Trước tập huấn 67% (49% - 85%)

Khác nhau 2% (-02% - 42%) 0,24

Giá trị dự báo âm

Sau tập huấn 99% (95% - 100%)

Trước tập huấn 99% (95% - 100%)

Khác nhau -

Phân nhóm có nhập viện

Độ nhạy

Sau tập huấn 57% (37% - 77%)

Trước tập huấn 26% (08% - 44%)

Khác nhau 31% (04% - 58%) 0,03 Giá trị dự báo

dương

Sau tập huấn 93% (83% - 100%)

Trước tập huấn 86% (72% - 100%)

Khác nhau 07% (-11% - 25%) 0,60 Giá trị dự báo âm

Sau tập huấn 99% (95% - 100%)

Trước tập huấn 99% (95% - 100%)

Khác nhau -

Nhận xét:

Sau can thiệp tập huấn kỹ thuật, độ nhạy tăng từ 27% đến 31%, có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.