• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hoá mô miễn dịch (HMMD) trong chẩn đoán u NBTK

Chương 1: TỔNG QUAN

1.7. Hoá mô miễn dịch (HMMD) trong chẩn đoán u NBTK

Phần lớn u NBTK không cần sử dụng HMMD do các hầu hết các típ u đều có hình ảnh mô học đặc hiệu. Nhuộm HMMD chủ yếu được sử dụng để chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt u NBTK không biệt hóa.

Các dấu ấn hóa mô miễn dịch cơ bản dùng trong chẩn đoán u NBTK Synaptophysin: Là một protein chính của các synap thấy ở các tế bào thần kinh nội tiết, các neuron của não bộ và tủy sống, liên quan đến hoạt động dẫn truyền thông tin. Trong nghiên cứu của Miettinen [69], Synaptophysin (+) cho tất cả các u NBTK trong khi dấu ấn này âm tính hoàn toàn với sarcoma cơ vân, u limpho, sarcoma Ewing. Mặc dù vậy, Synaptophysin cũng đồng thời dương tính với các u thần kinh nội tiết và một số u khác, do đó việc chẩn đoán u NBTK vẫn cần kết hợp đặc điểm mô học u và các dấu ấn loại trừ u tế bào tròn nhỏ khác.

NB84: NB84 là một kháng thể đơn dòng được tạo ra từ kháng nguyên mô u NBTK người. NB84 có tỷ lệ dương tính khoảng 90% các trường hợp u

NBTK và dương tính khu trú với 64% các trường hợp sarcoma Ewing. Theo nghiên cứu của Miettinen [71] khi nhuộm NB84, u NBTK không biệt hóa có 21/22 trường hợp dương tính, u NBTK ít biệt hóa tất cả 83 trường hợp đều dương tính. NB84 cũng dương tính với 20% các trường hợp sarcoma Ewing, u nguyên tủy bào, dương tính khoảng 50% với u tế bào tròn nhỏ sinh sợi.

Chromogranin A: Chromogranin (A;B;C) có mặt ở hầu hết các mô thần kinh và các u nội tiết. Trong nghiên cứu của Stridsberg và cộng sự [72], các tác giả nhận thấy biểu hiện của Chromogranin A trong nhuộm HMMD cho các mô nội tiết và u thần kinh nội tiết vượt trội hơn so với Chromogranin B và Chromogranin C. Đối với U NBTK, Chromogranin có độ nhạy khá cao nhưng độ đặc hiệu thấp hơn so với Synaptophysin. Biểu hiện dương tính với Chromogranin của u NBTK bao gồm cả ở bào tương và tơ sợi ngoài tế bào u.

CD56: CD56 là một glycoprotein đơn dạng bộc lộ trên bề mặt các neuron, tế bào thần kinh đệm, cơ vân và tế bào giết tự nhiên. Các u có CD56 dương tính gồm: Bạch cầu cấp dòng tủy, u tủy, u TK nội tiết, u Wilms’, u NBTK, u limpho tế bào T/NK, ung thư biểu mô ống tụy, u sắc bào, u cận hạch giao cảm, ung thư phổi tế bào nhỏ, họ Ewing sarcoma. Các NBTK nhuộm dương tính với CD56 biểu hiện tại bào tương, màng bào tương và cả tơ sợi TK. Để áp dụng cho chẩn đoán u NBTK, CD56 thường phải phối hợp với một dấu ấn khác như Synaptophysin.

NSE (Neuron-Specific Enolase): NSE thuộc một trong 3 nhóm enzim enolases. Nhuộm HMMD, NSE biểu hiện cả các u thần kinh nội tiết, các mô thần kinh và nguồn gốc thần kinh. Với u NBTK, hầu như tất cả các trường hợp đều có NSE dương tính. NSE thực tế có độ nhạy khá cao nhưng không đặc hiệu cho u NBTK nên chỉ được dùng phối hợp trong chẩn đoán.

S100: Đây là dấu ấn được sử dụng khá rộng rãi trong chẩn đoán các khối u có nguồn gốc thần kinh bao gồm cả thần kinh trung ương và thần kinh ngoại

vi. S100 là dấu ấn không đặc hiệu, có thể dương tính với nhiều loại u. S100 dương tính nổi bật với các tế bào schwann trong mô liên kết thưa tại các đám NBTK và tế bào hạch TK. S100 nhuộm âm tính với các NBTK.

Hóa Mô miễn dịch trong chẩn đoán phân biệt u NBTK

Các loại u cần chẩn đoán phân biệt với u NBTK chủ yếu thuộc nhóm u tế bào tròn nhỏ (Small round cell tumours) gồm: Sarcoma Ewing/PNET, Sarcoma cơ vân, u Wilms, u tế bào tròn nhỏ sinh sợi, u limpho. Các dấu ấn cơ bản được sử dung như trong bảng 1.3.

Bảng 1.3: Các dấu ấn HMMD dùng trong chẩn đoán u NBTK.

Dấu ấn HMMD

U NBTK Ewwing PNET

Sarcoma cơ vân

Wilms (TB mầm)

U tế bào tròn nhỏ sinh sợi

U lympho

NB84 ++++ + ± ± ++ -

Neurofilament +++ + + ± - -

Synaptophysin ++ + - - + -

Chromogranin +++ - - - ± -

CD56 ± + + - ++ ±

CD99 - ++++ + + + ±

FLI-1 - +++ - - + +

Desmin - - ++++ ++ ++++ -

Myogenin - - +++ ± - -

Cytokertin - ± + ± ++++ ±

EMA ± ± ± - ++++ ±

CD45 - - - ++++

WT1 ± - ++ +++ ++++ -

Chú thích: (-) – (++++): ường độ iểu hi n miễn ị h; ±: mứ độ ương tính kh nh u Trích dẫn: Stern erg’s (2004) Di gnosti Surgi l Pathology [64].

Một số dấu ấn miễn dịch liên quan đến tiên lượng

Mặc dù chưa thực sự được áp dụng rộng rãi trong u NBTK nhưng một số dấu ấn được sử dụng bao gồm CD44, MYCN, CMYC.

CD44 là một glycoprotein kết dính màng tế bào liên quan đến sự phát triển, di căn của một số loại ung thư [73]. Các trường hợp U NBTK nhuộm CD44 (-) thường ở giai đoạn cao, di căn. Trong khi đó CD44 (+) thường biểu hiện UNBTK có tiên lượng thuận lợi.

CMYC (C-myc) và MYCN là 2 phân tử thuộc họ MYC protein. U NBTK nhuộm CMYC (+), MYCN (-) thường có tiên lượng thuận lợi, kèm theo phân tích gen không có khuyếch đại gen MYCN. Nhuộm MYCN (+) tương ứng với U NBTK nhóm không thuận lợi, thường hay có giai đoạn cao và có khuếch đại gen MYCN [74]. Trong nghiên cứu của Hyiama trên 44 bệnh nhân: 9 bệnh nhân có khuyếch đại MYCN thì protein MYCN (+); nhưng 18 bệnh nhân nhuộm MYCN (+) thì chỉ có 8 trường hợp (42%) có khuyếch đại gen MYCN. Tác giả kết luận: Protein MYCN là một yếu tố có vai trò tiên lượng, tuy nhiên bằng chứng xác định có khuếch đại gen MYCN có ý nghĩa hơn so với nhuộm HMMD có MYCN (+) [74].

Hình 1.3: Biểu hi n u NBTK khi nhuộm hó m miễn ị h với M CN (A) v CM C (B) (+): ương tính mạnh; (±): ương tính nh ; (-): m tính Trí h

ẫn: LL W ng, et l (2015) British journ l of n er [75].

B A

Hóa mô miễn dịch trong xác định di căn tủy xương và tồn dư u

Sự đánh giá xâm nhập của tế bào u vào tủy xương có vai trò quan trọng cho phân chia giai đoạn, định hướng điều trị và theo d i tiến triển u trong suốt quá trình điều trị. Theo INSS, phiến đồ mô học máu tủy xương (Bone marrow - BM) truyền thống vẫn là phương pháp được chấp nhận và đang được sử dụng ở nhiều nước để đánh giá thâm nhiễm NBTK [76],[77].

Trong trường hợp nếu số lượng tế bào u thấp hơn 0,1% thì khó có thể xác định được bằng phương pháp xác định thông thường [78]. Để giải quyết vấn đề này, hội NBTK tủy xương (Neuroblastoma Bone Marrow Committee – NBMC) đã cho ra đời tài liệu xác định tồn dư tối thiểu u NBTK ở tủy xương (Minimal residual disease – MRD) trên các bệnh nhân u NBTK [76]. INRG cũng đạt được đồng thuận trong việc đưa ra tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá tồn dư (Minimal disease - MD) u NBTK ở tủy xương, máu ngoại vi (peripheral blood - PB) và ở mẫu thu hoạch tế bào gốc trong máu ngoại vi bằng kỹ thuật miễn dịch tế bào và RT-PCR [79]. Qua so sánh, GD2 (disialo ganglioside) được cho là dấu ấn nhuộm ổn định và phù hợp, được chấp nhận sử dụng để đánh giá MD và MRD tại tủy xương với [80]. Mặc dù vậy kết quả theo d i trên lâm sàng không có nhiều khác biệt so với xác định tồn dư theo phương pháp truyền thống [79].