• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kĩ thuật thu thập thông tin và các bước tiến hành

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thiết kế nghiên cứu

2.4.6. Kĩ thuật thu thập thông tin và các bước tiến hành

Các đối tượng nghiên cứu sẽ được thực hiện quá trình chuyển phôi trữ đông theo những bước sau:

1. Chuẩn bị hồ sơ bệnh án và hội chẩn

Bệnh nhân trước khi hoàn thành hồ sơ đã được điều trị phụ khoa về tình trạng viêm nhiễm, các bệnh lý BTC (u xơ dưới niêm mạc, polip BTC,…).

Đối với những bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn nghiên cứu hoặc có những yếu tố thuộc tiêu chuẩn loại trừ sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.

2. Bệnh nhân có chỉ định chuyển phôi đông lạnh sẽ được chuẩn bị niêm mạc tử cung theo phác đồ sử dụng nội tiết ngoại sinh:

+ Ngày 2 của chu kỳ kinh bệnh nhân sẽ được siêu âm xác định tình trạng tử cung, buồng tử cung và hai buồng trứng. Nếu bình thường sẽ được sử dụng Estradiol 2mg, liều 4mg - 12 mg/ngày.

+ Theo dõi sự phát triển của độ dày NMTC và hình thái NMTC bằng siêu âm đầu dò âm đạo và xét nghiệm E2 từ ngày 7 của chu kì, sau đó kiểm tra lại mỗi 2 đến 3 ngày tùy theo độ dày và hình thái của niêm mạc. Khi niêm mạc trên 8mm và có dạng 3 lá điển hình là thời điểm lý tưởng để chuyển phôi.

Ghi chép đầy đủ các thông tin về đặc điểm niêm mạc tử cung cũng như các chỉ số về nồng độ E2 trước thời điểm chuyển phôi.

+ Khi độ dày niêm mạc đủ điều kiện cho phối hợp với prosgeterone liều 800mg/ngày, 2 - 3 ngày trước khi chuyển phôi.

3. Rã phôi tùy thuộc vào ngày đông phôi mà có thể rã phôi trước hoặc ngay tại ngày chuyển phôi.

Phôi lấy ra khỏi nitơ lỏng đưa qua các môi trường có nồng độ chất chuyển phôi giảm dần rồi đưa vào môi trường nuôi phôi ở nhiệt độ 37oC, nồng độ CO2 6%. Gồm các bước:

- Chuẩn bị môi trường rã:

+ Môi trường Warming: 2ml được cân bằng nhiệt trong tủ ấm 37oC ít nhất 2h tối đa 24h trước khi rã.

+ Môi trường 1ml mỗi loại Dilution, Washing 1 và Washinh 2 cân bằng ở nhiệt độ phòng ít nhất 30 phút trước khi rã phôi.

+ Môi trường chuyển phôi trữ đông: môi trường G1 1ml cân bằng nhiệt độ và CO2 ít nhất 8h.

- Lấy phôi trữ đông:

+ Lấy phôi trữ đông từ bình chứa phôi ra hộp chứa nitơ.

+ Kiểm tra, đối chiếu thông tin bệnh nhân trên cọng đông và trên hồ sơ.

- Rã phôi theo quy trình:

+ Nhúng cọng đông vào đĩa chứa môi trường Warming ở bệ nhiệt 37oC.

Để phôi từ từ rời khỏi cọng đông trong vòng 1 phút.

+ Sau 1 phút chuyển phôi sang giếng Dilution 1. Dìm phôi chìm xuống đáy giếng.

+ Sau 3 phút chuyển phôi sang giếng Washing 1. Dìm phôi xuống đáy giếng.

+ Sau 5 phút chuyển phôi sang giếng Washing 2. Dìm phôi xuống đáy giếng.

+ Sau 1 phút chuyển phôi sang đĩa chuyển phôi đã chuẩn bị từ trước.

4. Phôi được đánh giá chất lượng ngay sau rã đông:

- Phôi thoái hóa: các phôi bào có bào tương đen, co nhỏ.

- Phôi sống: có ≥ 50% số phôi bào có bào tương sáng.

- Phôi phân chia tiếp: Sau khi nuôi qua đêm, số lượng phôi bào tăng lên so với ngay sau khi rã đông.

Đánh giá phân độ phôi dựa vào hình thái theo quy định của Trung tâm hỗ trợ sinh sản quốc gia đối với giai đoạn phôi phân cắt (có chuyển phôi hay không).

+ Phôi trước khi trữ lạnh:

 Độ III: Độ chiết quang sang, màng trong suốt còn nguyên vẹn, các tế bào đồng đều, không có mảnh vỡ bào tương hoặc dưới 10%, phôi ngày 2 có 4-5 tế bào, phôi ngày 3 có từ 6-8 tế bào.

 Độ II: ngày 2 có 3-4 tế bào, phôi ngày 3 có 6-8 tế bào, các tế bào tương đối đồng đều hoặc tỷ lệ mảnh vỡ bào tương ≥ 10%, < 25%.

 Độ Ia: ngày 2 có 2 tế bào hoặc ngày 3 có 3-4 tế bào hoặc mảnh vỡ bào tương ≥ 25% hoặc tế bào không đồng đều.

 Độ Ib: fragments ≥ 50%

+ Phôi trước chuyển phôi:

 Độ III: phôi còn nguyên vẹn không bị thoái hóa, khi nuôi qua đêm có ít nhất 1 phôi bào phân chia tiếp.

 Độ II: Thoái hóa <25%, khi nuôi qua đêm có ít nhất 1 phôi bào phân chia hoặc các phôi bào tương đối không đồng đều.

 Độ Ia: không có phôi bào phân chia tiếp hoặc thoái hóa ≥ 25% <50%, hoặc các phôi bào không đồng đều.

 Độ Ib: thoái hóa >50%.

5. Chuyển phôi được thực hiện sau khi đã chuẩn bị niêm mạc phù hợp với giai đoạn làm tổ của phôi, lý tưởng nhất là vào ngày 17 đến ngày 19 của chu kì. Số phôi chuyển tùy theo chất lượng phôi và các yếu tố tiên lượng trên bệnh nhân.

- Đánh giá về kỹ thuật chuyển phôi:

+ Chuyển phôi dễ: đưa catheter chứa phôi vào buồng tử cung dễ dàng, catheter sạch.

+ Chuyển phôi khó: phải cặp cổ tử cung kéo ra thì mới đưa được catheter vào buồng tử cung hoặc sau khi chuyển phôi kiểm tra thấy máu ở catheter chứa phôi hoặc sót phôi.

- Trong ngày chuyển phôi: ghi đầy đủ thông tin về mức độ chuyển phôi dễ khó, đồng thời mức độ sạch của cathether.

- Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể. Sử dụng phối hợp progesterone (Urogestan 200mg, 2 đến 4 viên/ngày) đặt âm đạo và Estradol uống (Progynova 2mg, 4 đến 6 viên/ngày).

- Xác định có thai

Xét nghiệm βhCG sau 14 ngày sau chuyển phôi. β hCG dương tính khi có giá trị >25mIU/ml.

Siêu âm thấy túi thai, phôi và tim thai sau chuyển phôi được xác định có thai lâm sàng, đa thai, chửa ngoài tử cung.

Theo dõi đến thai hơn 12 tuần để xác định thai tiến triển, thai thoái hóa.