• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết bài: khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ

Trong tài liệu Câu 1. Đoạn văn (Trang 51-60)

Câu 2. (1,5 điểm) Phần a

B. YÊU CẦU CỤ THỂ

III. Kết bài: khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ

- Đoạn thơ mang trọn âm hưởng chủ đạo của bài thơ: Đñ là tấm lòng thành kình, thiêng liêng

khóng chỉ của riêng nhà thơ mà còn của cả miền Nam với Bác Hồ; là nỗi tiếc thương vó hạn khóng dấu được c÷ng với cảm thức về sự vĩnh hằng bất tử tên tuổi của Người.

- Đoạn thơ còn cho ta thấy một tài thơ của thế hệ nhà thơ đàn anh: Giàu chiêm nghiệm và suy tư, với nghệ thuật

dùng từ độc đáo vừa giản dị tự nhiên vừa hàm söc sang trọng.

Cách cho điểm:

Điểm 4.0-5,0: Đạt các yêu cầu chung, cơ bản đạt các yêu cầu cụ thể; bố cục chặt chẽ, văn viết mạch lạc, có cảm xúc; có một vài lỗi không đáng kể.

Điểm 3,0-3,75: Đạt một phần Yêu cầu chung- Yêu cầu 1; đạt các 2/3 số ý của Yêu cầu cụ thể -không tính ND 2 cúa ý 1, ND 4 của ý 3 ; có chú ý về bố cục, lời văn; có một số lỗi không đáng kể.

Điểm 2,0-2,75: Nắm được tinh thần của bài thơ, khai thác đoạn thơ tập trung vào khía cạnh nội dung, có phân tích hình ảnh, câu chữ nhưng chưa sâu. Đạt 1/2 số ý của Yêu cầu cụ thể-không tính ND 3 của ý 1; có chú ý về bố cục, lời văn nhưng nhiều chỗ diễn đạt vụng và mắc nhiều lỗi chính tả.

Điểm dưới 2,0: Nắm tác phẩm hời hợt, làm bài không đúng hướng, sai rất nhiều về diễn đạt và từ ngữ, chữ viết xấu.

Trường hợp HS viết phân tích, cảm nhận toàn bài thơ thì dù viết tốt vẫn coi như không hiểu đề, không cho điểm tối đa. GK căn cứ mức độ thể hiện từng nội dung của HDC đề cho điểm.

ĐỀ SỐ 25 ĐỀ THI

Câu 1 : (1 điểm)

Truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê được trần thuật từ nhân vật nào ? Nêu tác dụng của việc chọn ngói kể đñ.

Câu 2 : (1 điểm)

Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ.

(Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ)

Tím và gọi tên thành phần biệt lập trong đoạn thơ trên. Cho biết thành phần ấy được d÷ng để làm gí trong đoạn thơ ?

Câu 3 : (3 điểm)

Trong loạt bài trên báo Tuổi trẻ Chủ Nhật bàn về Thế hệ gấu bông, cñ đề cập hai hiện tượng : 1. Có bé mười lăm tuổi, được mẹ chở đi đánh cầu lóng. Xe hai mẹ con bị va quẹt, đồ đạc trên xe văng tung tñe. Người mẹ vội vàng gom nhặt, vài người đi đường cũng dừng lại phụ giöp, còn có bé thờ ơ đứng nhín.

Đợi mẹ nhặt xong mọi thứ, có bé leo lên xe và thản nhiên dặn: ―Lát về mẹ nhớ mua cho con li chè!‖.

2. Một cậu học sinh khi được hỏi về ca sĩ nổi tiếng mà cậu hâm mộ, cậu đã trả lời rất rành mạch về cách ăn mặc , sở thìch của ca sĩ đñ. Nhưng khi được hỏi về nghề nghiệp, sở thìch của cha mẹ cậu, cậu ta ấp öng, khóng trả lời được.

Là người con trong gia đính, em hãy trính bày suy nghĩ về hai hiện tượng trên qua một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi).

Câu 4 : (5 điểm)

Hãy chọn và phân tìch một hoặc hai khổ thơ trong các bài thơ của chương trính văn học Việt Nam hiện đại lớp 9 để nêu bật vẻ đẹp con người Việt Nam.

BÀI GIẢI GỢI Ý Câu 1 : (1 điểm)

Truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê được trần thuật từ nhân vật Phương Định. Việc chọn ngói kể theo ngôi thứ nhất (tự xưng là ―tói‖) cñ tác dụng làm cho lời kể cñ màu sắc chủ quan, thể hiện những cảm xöc riêng. Tuy nhiên điểm nhín của người kể bị hạn chế : chỉ cñ thể trực tiếp kể những gí mính nghe, thấy,…

Câu 2 : (1 điểm)

Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ.

(Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ)

Thành phần biệt lập trong đoạn thơ trên là thành phần cảm thán. Thành phần ấy được d÷ng để bộc lộ tâm lì của người nñi : yêu quì vẻ đẹp của tiếng Việt.

Câu 3 : (3 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng

Biết các làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ; khóng mắc lỗi chình tả, d÷ng từ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức

Thì sinh cñ thể trính bày theo nhiều cách nhưng lì lẽ và dẫn chứng phải hợp lì ; cần làm rõ được các ý chình sau : - Nêu được vấn đề cần nghị luận: Thñi vó cảm của người con trong gia đính.

- Giải thìch :

Thñi vó cảm là một lối sống chỉ nhằm phục vụ cho chình bản thân mính, ìch kỉ chỉ lo cho mính, thờ ơ, vó trách nhiệm với những người chung quanh mà cụ thể là hai bài báo trên : hai đứa con vó cảm, thờ ơ với cha mẹ.

- Bàn luận :

+ Biểu hiện : thñi vó cảm đang tồn tại và cñ nguy cơ phát triển trong giới trẻ, trong xã hội với nhiều biểu hiện đau lòng…

+ Tác hại : thñi vó cảm làm cho bản thân xấu xa, gia đính bị ảnh hưởng nặng nề, nền đạo đức xuống dốc…

+ Phê phán, đấu tranh để loại bỏ thñi vó cảm trong mỗi cá nhân và trong nhận thức xã hội.

- Bài học nhận thức và hành động : cần thấy sự nguy hại của thñi vó cảm của con cái trong gia đính ; cần tu dưỡng, rèn luyện bản thân để sống vị tha ―mính ví mọi người‖.

Câu 4 : (5 điểm)

Hãy chọn và phân tìch một hoặc hai khổ thơ trong các bài thơ của chương trính văn học Việt Nam hiện đại lớp 9 để nêu bật vẻ đẹp con người Việt Nam.

a. Yêu cầu về kĩ năng

Biết các làm bài văn nghị luận văn học : phân tìch một đoạn thơ kết hợp với chứng minh một đặc điểm nhân vật.

Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ; khóng mắc lỗi chình tả, d÷ng từ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức

Trên cơ sở những hiểu biết về các bài thơ của chương trính văn học Việt Nam hiện đại lớp 9, thì sinh cñ thể chọn và phân tìch một hoặc hai khổ thơ nhưng cần làm rõ được ý cơ bản sau :

- Nêu được vấn đề cần nghị luận : vẻ đẹp con người Việt Nam.

- Ví dụ : Chọn khổ thơ thứ hai trong bài ―Nói với con‖ của Y Phương :

―Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn

Xa nuôi chí lớn‖.

- Vẻ đẹp con người Việt Nam : cñ chì lớn, vượt qua mọi nỗi buồn khổ.

- ―Cao đo nỗi buồn‖ ―Xa nuôi chí lớn‖ : So sánh  Lấy cái "cao", "xa" của trời đất làm chiều kìch diễn tả nỗi buồn ví sống vất vả, nghèo đñi, cực nhọc, lam lũ, thiên tai… nhưng luón ấp ủ ―chì lớn‖ : đñ là sức mạnh để

"người đồng mính" vượt qua bao gian khổ cuộc đời.

‖Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói.‖

- Vẻ đẹp con người Việt Nam : sống nghĩa tính, thủy chung

- ―Sống trên đá không chê đá gập ghềnh‖ ; ―Sống trong thung không chê thung nghèo đói‖ : Điệp ngữ

―khóng chê‖ Không chê bai, phản bội quê hương, sống phải cñ nghĩa tính, chung thủy với d÷ quê hương còn nghèo, còn vất vả.

―Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc

Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con‖

- Vẻ đẹp con người Việt Nam : sức sống mạnh mẽ.

- ―Sống như sông như suối‖ : so sánh  sống khoáng đạt, hồn nhiên, mạnh mẽ.

- ―Lên thác xuống ghềnh‖  thành ngữ : những gian khổ, thử thách nguy hiểm.

-‖Không lo cực nhọc‖ : sẵn sáng chịu đựng…

- ―Người đồng mình thô sơ da thịt‖ : ăn mặc sơ sài, áo chàm, khăn piêu, cuộc sống mộc mạc thiếu thốn… nhưng ―Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con‖ : khóng hề nhỏ bé về tâm hồn, ý chì nghị lực và đặc biệt là khát vọng xây dựng quê hương.

―Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục.‖

- Vẻ đẹp con người Việt Nam : tính yêu quê hương, dân tộc.

- ―Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương‖ ; ―Còn quê hương thì làm phong tục.‖  Tữ ngữ gởi tả : xây dựng quê hương bằng chình sức lực và sự bền bỉ của mính, sáng tạo, lưu truyền và bảo vệ phong tục tốt đẹp của mính, biết tự hào với truyền thống quê hương.

- Nghệ thuật : thể thơ tự do diễn tả cảm xöc dâng trào, nhịp điệu âm thanh hài hòa, giọng thơ nhẹ nhàng thiết tha, cách tư duy giàu hính ảnh của con người miền nöi.

- Đánh giá chung nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.

HOÀNG ĐỨC HUY (Trường tư thục Nguyễn Khuyến)

ĐỀ SỐ 26 Câu 1 ( 1,5 điểm )

a. Các câu được in đậm trong đoạn văn thuộc kiểu câu nào ( xét theo mục đìch nñi ) ?

Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào . (1) .Ông cất tiếng hỏi :

Ở ngoài đấy làm gí mà lâu thế mày ? (2)

Không để đứa con gái kịp trả lời , ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón : - Ở nhà trông em nhá ! (3 ). Đừng có đi đâu đấy . ( 4)

( Làng – Kim Lân )

b. Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong các câu sau : Lão không hiểu tôi , tôi nghĩ vậy , và tôi buồn lắm .

( Lão Hạc – Nam Cao )

Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ở đây được mãi , để mang tiếng xấu xa.

( Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ ) Câu 2 ( 2,0 điểm ) :

Đoạn kết trong sách giáo khoa Ngữ văn 9 cñ câu :

Không có kính , rồi xe không có đèn ,

a. Chép tiếp những câu thơ còn lại để hoàn chỉnh khổ thơ . Cho biết khổ thơ đñ được trìch trong bài thơ nào ? Tác giả là ai ? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ .

b. Hính ảnh xe không kính xuất hện nhiều lần trong bài thơ mang ý nghĩa gí ? Câu 3 (2,5 điểm ) :

Tương lai của bạn được xây dựng trên rất nhiều yếu tố , nhưng cái quan trọng nhất là chính bạn . ( Theo sách Sống tự tin ,NXB Lao động Xã hội , 2004 , tr64 )

Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo cách diễn dịch trính bày suy nghĩ của em về quan niệm trên . Gạch chân câu chủ đề đoạn văn .

Câu 4 (4,0 điểm ) :

Trính bày cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Phương Định trong đoạn trìch Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê ( SGK Ngữ văn 9 – Tập 2 )

ĐỀ SỐ 27 Phần I (7 điểm):

Nhà thơ Phạm Tiến Duật cñ câu thơ thật độc đáo:

― Khóng cñ kình khóng phải ví xe khóng cñ kình Bom giật bom rung kình vỡ đi rồi‖

Và trên chiếc xe ấy, người chiến sĩ lái xe đã:

― Nhín thấy giñ vào xoa mắt đắng Nhín thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa như ÷a vào buồng lái.:

(Trìch Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2011)

1. Những câu thơ vừa dẫn trìch trong tác phẩm nào? Cho biết năm sáng tác của tác phẩm đñ.

Gợi ý:

Những câu thơ trên trìch trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kình” được sáng tác năm 1969.

2. Chỉ ra từ phủ định trong câu thơ độc dáo trên. Việc d÷ng liên tiếp từ phủ định ấy nhằm khẳng định điều gí và gñp phần tạo nên giọng điệu nào cho bài thơ?

Gợi ý:

+ Từ phủ định là từ: ―khóng‖

+ Việc d÷ng liên tiếp từ phủ định trên nhằm khẳng định:

Nguyên nhân ví sao chiếc xe khóng cñ kình. Đñ là do ―Bom giật bom rung kình vỡ đi rồi‖.

Phản ánh rõ hiện thực khốc liệt của cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước diễn ra trên tuyến đường Trường Sơn.

+ Cách sử dụng liên tiếp từ phủ định cũng gñp phần tạo nên giọng điệu ngang tàng, thản nhiên, câu thơ rất gần với câu văn xuói.

3. Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ cảm giác của người chiến sĩ lái xe trên chiếc xe khóng kình, trong đñ cñ sử dụng câu phủ định và phép thế (gạch dưới câu phủ định và những từ ngữ d÷ng làm phép thế)

Gợi ý:

- Học sinh viết đoạn văn đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:

*Về cấu trúc đoạn nghị luận: Viết theo cách lập luận diễn dịch (cñ câu mở đoạn, thân đoạn phát triển các ý nhỏ làm rõ ý khái quát, khóng cñ câu kết); Độ dài đoạn văn khoảng 12 câu, chữ đầu đoạn viết thụt vào một ó…

*Về ngữ pháp: Gạch chân và chö thìch rõ ràng: Câu phủ định và phép thế mà học sinh đã sử dụng thìch hợp trong đoạn văn.

*Về nội dung: Học sinh làm rõ ý chình của đoạn là: Cảm giác của người chiến sĩ lái xe trên chiếc xe khóng kình qua khổ thơ mà đề bài yêu cầu, với một số gợi ý sau:

+ Câu mở đoạn:

- Giới thiệu 4 câu thơ trìch từ Tác phẩm― Bài thơ về tiểu đội xe khóng kình‖ của Phạm Tiến Duật.

- Ý chình: Bạn đọc cảm nhận được cảm giác mạnh mẽ, đột ngột cụ thể của người lái xe ngồi trong chiếc xe khóng kính.

+Thân đoạn:

- Qua khung cửa xe khóng cñ kình chắn giñ, người lái xe tiếp xöc trực tiếp với thế giới bên ngoài:

+ Học sinh phân tìch điệp ngữ ― nhín thấy‖ kết hợp với các hính ảnh được liệt kê: giñ, con đường, sao trời, cánh chim, làm rõ những khñ khăn mà người lình lái xe đang phải đối mặt khi làm nhiệm vụ, nhưng cũng mang lại cho họ cảm giác thìch thö: ―xoa mắt đắng‖, ―chạy thẳng vào tim‖, ―Như sa như ÷a vào buồng lái‖ => phân tích thêm những động từ là nghệ thuật nhân hña: ―xoa‖, ―chạy thẳng‖, ―sa‖, ―÷a‘ để thấy cảm giác rất cụ thể của người lình.

- Qua các điệp ngữ ―thấy‖ và ―như‖, khổ thơ cũng diễn tả một cách chình xác và gợi cảm tốc độ của những chiếc xe đang lao nhanh ra chiến trường. Người đọc cảm nhận được đoạn đường của xe chạy: khi thí là con đường chạy thẳng: ―con đường chạy thẳng vào tim‖, khi thí xe đang chạy ở lưng chừng nöi, ở độ cao tiếp xöc với ―sao trời‖, với ―cánh chim‖. Người đọc cảm nhận được cung đường gập ghềnh, khöc khuỷu đầy khñ khăn mà người lình lái xe phải vượt qua.

- Qua cảm giác mạnh, đột ngột của người lình lái xe khi ngồi trong buồng lái, người đọc thấy được thái độ bất chấp khñ khăn, nguy hiểm và tâm hồn lạc quan, trẻ trung, yêu đời của người lình lái xe trên tuyến đường Trường Sơn qua hính ảnh:

―… Sao trời và đột ngột cánh chim‖

Như sa như ùa vào buồng lái‖

Lưu ý:

-Học sinh cñ thể cñ những cách cảm nhận riêng, sắp xếp mạch ý theo lập luận của mính nhưng phải làm rõ ý chình của đề bài.

- Các câu văn phải cñ liên kết ý, phân tìch ý thơ từ, câu chữ, nghệ thuật, diễn đạt ý rõ và cñ cảm xöc của người viết.

4. Chép lại hai câu thơ liên tiếp sử dụng từ phủ định trong tác phẩm ( được xác định ở câu hỏi 1) Gợi ý:

Hai câu thơ liên tiếp sử dụng từ phủ định trong tác phẩm là:

―Không có kính, rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước‖

Phần II (3 điểm)

1. Lặng lẽ Sa Pa là một truyện ngắn thành cóng của nhà văn Nguyễn Thành Long. Em hãy giới thiệu ngắn gọn (khoảng nửa trang giấy thi) về tác phẩm này.

Gợi ý:

+ ―Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi Lào Cai hè năm 1970 của nhà văn Nguyễn Thành Long, thời kỳ miền Bắc xây dựng XHCN và đấu tranh giải phñng Miền Nam, thống nhất đất nước.

+ Nội dung câu chuyện xoay quanh cuộc gặp gỡ tính cờ của người họa sĩ đi tím ý tưởng sáng tác trước khi nghỉ hưu và có kỹ sư nóng nghiệp trẻ vừa ra trường lên Lai Châu nhận cóng tác với anh thanh niên 27 tuổi (nhân vât chình của truyện) làm cóng tác khì tượng kiêm vật lý địa cầu, sống một mính trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét đã được 4 năm trong vòng 30 phöt qua lời giới thiệu của bác lái xe.

+Tác giả Nguyễn Thành Long đã giới thiệu anh thanh niên là người rất yêu nghề, sống cñ lý tưởng, biết sống ví mọi người. Anh đã vượt lên khñ khăn của cuộc sống có đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mính trên đỉnh nöi cao khóng một bñng người để báo về ―ốp‖ đều đặn những con số bằng máy bộ đàm vào 4 giờ, 11 giờ, 7 giờ tối và 1 giờ sáng một cách chình xác, đều đặn. Anh thanh niên còn chủ động tổ chức, sắp xếp cuộc sống một mính ở trạm khì tượng thật ngăn nắp, như trồng hoa, nuói gà, tự học và tự đọc sách ngoài giờ làm việc. Anh khiêm tốn từ chối óng họa sĩ đừng vẽ chân dung mính mà giới thiệu hai người khác đáng được vẽ hơn, đñ là óng kỹ sư nghiên cứu giống su hào cho to củ ở vườn rau Sa Pa và người nghiên cứu vẽ bản đồ sét cho đất nước.

+ Qua câu chuyện anh thanh niên kể về cóng việc và qua cuộc sống hàng ngày của anh, óng họa sĩ đã tím được ý tưởng sáng tác về con người mới, còn có gái trẻ hàm ơn anh ví có đã khẳng định được việc mính từ bỏ mối tình nhạt nhẽo ở thành phố để lên Lai Châu nhận cóng tác là đöng.

+ Truyện ―Lặng lẽ Sa Pa” giàu chất trữ tính, cñ dáng dấp như một bài thơ. Thóng qua khung cảnh thiên nhiên ở Sa Pa thơ mộng, qua các nhân vật trong câu chuyện khóng cñ tên riêng cụ thể mà mang tên chung khái quát cho lứa tuổi, nghề nghiệp, vẻ đẹp của nhân vật chình hiện dần qua cảm nhận của các nhân vật phụ, nhà văn Nguyễn Thành Long đã phản ánh tới bạn đọc hiện thực của đất nước Việt Nam những năm 1970: ca ngợi những con người lao động lặng lẽ, âm thầm, cống hiến hết mính cho cóng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

2. Trong nhan đề Lặng lẽ Sa Pa, tác giả đã sắp xếp các từ khác với trật tự thóng thường như thế nào? Cách sắp xếp ấy cñ dụng ý gí trong việc thể hiện chủ đề truyện ngắn?

Gợi ý:

Tác giả đã đảo vị ngữ ―lặng lẽ‖ lên trước chủ ngữ ―Sa Pa‖. Cách sắp xếp này cñ dụng ý thể hiện chủ đề của truyện là:

―Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kỹ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi‖, ở đñ cñ những con người lao động lặng lẽ, âm thầm, cống hiến hết mính cho cóng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

3. Ghi lại một dẫn chứng ở một bài thơ đã học (Nêu rõ tên tác phẩm) để thấy rằng cách sắp xếp đñ được nhiều tác giả sử dụng trong sáng tác của mính

Gợi ý:

Trong một số bài thơ mà các tác giả cñ sự sắp xếp các từ khác với trật tự thóng thường tương tự như “Lặng lẽ Sa Pa” là:

+ Câu ― Đột ngột vầng trăng tròn‖ trong Bài thơ ―Ánh trăng” của Nguyễn Duy.

+ Câu ―Vẫn còn bao nhiêu nắng‖ trong bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.

+ Câu ―Dập díu tài tử giai nhân‖ trong đoạn trìch “Cảnh ngày xuân” (Truyện Kiều của Nguyễn Du)

……….

Lưu ý: Học sinh chỉ chọn một trong những dẫn chứng như trên để làm bài.

ĐỀ SỐ 28 ĐỀ CHÍNH THỨC

Câu 1. (1 điểm)

Cho các từ ngữ : nói có sách, mách có chứng; nói leo; nói dối; nói ra đầu ra đũa. Chọn từ ngữ thìch hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a/ Nói có căn cứ chắc chắn là /…..(a)…../

b/ Nói rành mạch rõ ràng, cặn kẽ, có trước có sau là /…..(b)…../

c/ Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là /…..(c)…../

Trong tài liệu Câu 1. Đoạn văn (Trang 51-60)