• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết quả nghiên cứu quy trình phẫu thuật

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.2. Kết quả nghiên cứu quy trình phẫu thuật

c) Nội soi dạ dày

66 (82,5%) bệnh nhân có soi dạ dày, kết quả 51 (77,3%) viêm dạ dày tá tràng và 6 (9,1%) loét dạ dày tá tràng.

3.1.2.5. Tỷ lệ thực hiện thành công phẫu thuật nội soi một lỗ.

Tổng số 80 trường hợp thực hiện cắt túi mật nội soi một lỗ thì chỉ có 70 (87,5%) trường hơp thực hiện thành công cắt túi mật nội soi một lỗ. Trong đó số ca thực hiện thành công trong nhóm sử dụng dụng cụ phẫu thuật nội soi một lỗ là 34 (42,5%) và số ca thực hiện thành công trong nhóm sử dụng dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường là 36 (45%).

3.2. Kết quả nghiên cứu quy trình phẫu thuật

3.2.2. Thành phần kíp phẫu thuật

Bảng 3.14. Lựa chọn kíp mổ

Kíp mổ Trình độ

Số ca mổ

n n

Phẫu thuật viên

Giáo sư 1 32 40

Tiến sĩ 0 0 0

Thạc sĩ 1 48 60

Bác sĩ 0 0 0

Phụ mổ

Thạc sĩ 1 32 40

Bác sĩ 15 48 60

Dụng cụ viên

Cử nhân 6 68 85

Cao đẳng 2 12 15

Trung cấp 0 0 0

Tổng 80 100

Phẫu thuật viên chính trong nhóm nghiên cứu chỉ có hai trình độ học vấn đó là giáo sư và thạc sĩ. Các phụ mổ đều có trình độ từ bác sĩ trở lên.

3.2.3. Phương tiện phẫu thuật

41 (51,3%) trường hợp sử dụng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi một lỗ, 39 (48,7%) trường hợp sử dụng dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường để cắt túi mật nội soi một lỗ.

Bảng 3.15. Số lần tái sử dụng dụng cụ phẫu thuật nội soi một lỗ

Loại dụng cụ Tổng số Số lần TB tái sử dụng

SILS-Port 7 5,9

Dissector (panh phẫu tích) 4 10,3

Grasp (panh mềm) 4 10,3

Mini-shears (kéo) 2 20,5

L-Hook (móc điện) 2 20,5

Loại camera sử dụng trong cắt túi mật nội soi một lỗ bằng dụng cụ chuyên dụng của phẫu thuật nội soi một lỗ bao gồm 7/41 (17,1%) trường hợp sử dụng camera 10mm 0 độ, 8/41 (19,5%) trường hợp sử dụng camera 10mm 30 độ và 26/41 (63,4%) trường hợp sử dụng camera 5mm 0 độ.

Trong 39 trường hợp cắt túi mật nội soi một lỗ bằng dụng cụ thông thường thì 100% sử dụng camera 5mm 0 độ.

3.2.4. Quy trình kỹ thuật cắt túi mật nội soi một lỗ

100% bệnh nhân sử dụng phương pháp vô cảm bằng gây mê nội khí quản.

100% bệnh nhân đặt ở tư thế nằm ngửa, hai chân khép, tay phải dạng 90 độ và tay trái khép vào thân.

3.2.4.1. Quy trình kỹ thuật đối với những bệnh nhân sử dụng bộ dụng cụ chuyên dụng cho phẫu thuật nội soi một lỗ.

Trong toàn bộ 41 bệnh nhân (100%) có đường rạch da 2cm chính giữa rốn, đường mở cân tương ứng nhưng rộng hơn đường rạch da. Thời gian trung bình của đặt SILS-Port và các kênh thao tác trên SILS-Port là 4,75 ± 15,12 phút.

5/41 (12,2%) trường hợp dụng cụ được bố trí như sau: camera vị trí 12h, panh mềm (grasp) cặp nâng túi mật ở vị trí 8h, panh phẫu tích (dissector) và móc điện (hook) vị trí 4h. Và 36/41 (87,8%) trường hợp dụng cụ được bố

trí: camera vị trí 6h, panh mềm cặp nâng túi mật ở vị trí 10h, panh phẫu tích và móc điện ở vị trí 2h. 100% trường hợp đưa dụng cụ tuần tự: camera, panh mềm cặp nâng túi mật, panh phẫu tích, móc điện. Với sự sắp xếp như trên thì có 34/41 trường hợp thực hiện thành công cắt túi mật nội soi một lỗ.

8/34 (23,5%) sử dụng panh phẫu tích, 6/34 (17,6%) sử dụng móc điện và 20/34 (58,8%) sử dụng kết hợp panh phẫu tích với móc điện để bộc lộ ống túi mật và động mạch túi mật. Thời gian trung bình của bộc lộ ống túi mật và động mạch túi mật ở 34 này là 39,28 ± 15,25 phút.

6/34 (17,6%) trường hợp đốt điện cầm máu động mạch túi mật và 28/34 (82,4%) trường hợp cặp động mạch túi mật bằng clip titan và cắt giữa các clip.

15/34 (44,1%) trường hợp cặp ống túi mật bằng clip titan, 19/34 (55,9%) cặp ống túi mật bằng hemolook và cắt.

34/34 (100%) trường hợp giải phóng túi mật ra khỏi gan ngược dòng, thời gian giải phóng túi mật ra khỏi gan trung bình là 15,36 ± 4,18 phút.

2/34 (5,9%) lấy túi mật bằng túi lấy bệnh phẩm do túi mật bị thủng trong quá trình giải phóng túi mật ra khỏi gan, 32/34 (94,1%) lấy túi mật trực tiếp qua vết mổ.

34/34 (100%) các trường hợp đóng vết mổ 2 lớp, lớp cân đóng bằng chỉ vicryl số 1.0 mũi rời và đóng da bằng daffilon 4.0 mũi rời. Tất cả các trường hợp đều được tiêm dưới da quanh vết mổ một lần duy nhất bằng 10mml Marcain 0,5% sau khi hoàn tất đóng vết mổ.

3.2.4.2. Quy trình kỹ thuật đối với những bệnh nhân sử dụng dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường.

Trong 39 trường hợp sử dụng dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường thì có 10/39 (25,6%) sử dụng đường rạch da chính giữa rốn và tách tổ chức dưới da rộng ra hai bên để bộc lộ vùng cân rốn hình tròn đường kính 2cm.

29/39 (74,4%) trường hợp sử dụng đướng rạch bên phải đường giữa rốn từ vị

trí 6h chạy lên trên gần đến bờ trên rốn thì vòng qua trái và kết thúc ở vị trí 1h, sau đó tiến hành tách tổ chức dưới da bên phải rốn để bộc lộ cân rốn (chỉ bộc lộ 1 bên).

39/39 (100%) trường hợp dụng cụ được bố trí như sau: camera vị trí trocar 6h, panh mềm cặp nâng túi mật ở vị trí trocar 1h, panh phẫu tích và móc điện vị trí 9h. 100% trường hợp đưa dụng cụ tuần tự: camera, panh mềm cặp nâng túi mật, panh phẫu tích hoặc móc điện để thao tác. Với cách bố trí dụng cụ như trên thì 36/39 trường hợp thực hiện thành công cắt túi mật nội soi một lỗ bằng dụng cụ thông thường.

30/36 (83,3%) sử dụng panh phẫu tích kết hợp với móc điện, 6/36 (16,7%) chỉ sử dụng panh phẫu tích để bộc lộ ống túi mật và động mạch túi mật. Thời gian trung bình của bộc lộ ống túi mật và động mạch túi mật là 21,85 ± 9,53 phút, ngắn hơn so với nhóm sử dụng dụng cụ phẫu thuật nội soi một lỗ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,007.

14/36 (38,9%) trường hợp đốt điện cầm máu động mạch túi mật và 22/36 (61,1%) trường hợp cặp động mạch túi mật bằng clip titan và cắt giữa các clip.

Trong tất cả các trường hợp (100%) cắt túi mật nội soi một lỗ bằng dụng cụ thông thường, sau khi hoàn tất quá trình bộc lộ ống túi mật và động mạch túi mật thì thay trocar 5mm ở vị trí 1h bằng trocar 10mm để sử dụng tay clip 10mm hoặc tay hemolock 10mm.

9/36 (25,0%) trường hợp cặp ống túi mật bằng clip titan, 27/36 (75,0%) cặp ống túi mật bằng hemolook và cắt.

100% trường hợp giải phóng túi mật ra khỏi gan ngược dòng, thời gian giải phóng túi mật ra khỏi gan trung bình là 13,65 ± 1,25 phút, ngắn hơn so với nhóm sử dụng dụng cụ phẫu thuật nội soi một lỗ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

100% lấy túi mật bằng túi lấy bệnh phẩm qua vị trí trocar 1h.

100% các trường hợp đóng vết mổ 2 lớp, các vị trí đục cân được đóng lại vicryl số 1.0 và đóng da bằng daffilon 4.0 mũi rời. Tất cả các trường hợp đều được tiêm dưới da quanh vết mổ một lần duy nhất bằng 10mml Marcain 0,5%

sau khi hoàn tất đóng vết mổ.