• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết quả xa

Trong tài liệu thay lại khớp háng (Trang 88-93)

Chương 3: KẾT QUẢ

3.3. Kết quả phẫu thuật

3.3.3. Kết quả xa

Nhận xét: Tai biến trong mổ gặp nhiều nhất là chảy máu (24%). Có 12% bệnh nhân bị vỡ xương đùi và 2% vỡ xương mấu chuyển trong mổ. Bệnh nhân vỡ xương mấu chuyển được xử trí bằng cách buộc chỉ thép trong mổ. Trong số 6 bệnh nhân bị vỡ xương đùi, có 2 bệnh nhân không cần xử trí chỗ vỡ xương vì sử dụng chuôi dài vượt qua vị trí gãy, 3 bệnh nhân phải buộc chỉ thép. 1 bệnh nhân vỡ xương đùi nhưng không được phát hiện trong lúc mổ, sau mổ phát hiện gãy xương trên phim chụp Xquang nên đã được mổ kết hợp xương bằng nẹp vít. 3 bệnh nhân tụ dịch vết mổ phải cắt chỉ cách quãng và băng ép, dẫn đến 2 bệnh nhân chậm liền vết mổ và 1 bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nông tại vết mổ.

Nhận xét: Triệu chứng đau của bệnh nhân có sự cải thiện theo thời gian theo dõi sau mổ. Trước mổ tất cả các bệnh nhân đều đau mức độ vừa trở lên. Sau mổ 1 tháng, chỉ còn 1 bệnh nhân đau không thể chịu được, các bệnh nhân còn lại chủ yếu chỉ đau mức độ nhẹ hoặc vừa. Sau mổ 3 tháng, chỉ có 1 bệnh nhân đau mức độ trầm trọng do trật khớp tái diễn và nắn chỉnh thất bại, bệnh nhân không muốn can thiệp phẫu thuật lại. Còn lại 49 bệnh nhân chỉ đau mức độ nhẹ hoặc đau rất ít. Từ 6 tháng sau mổ, triệu chứng đau cải thiện hẳn và ổn định, bệnh nhân không đau hoặc chỉ đau rất ít.

Biểu đồ 3.6. Điểm đau trung bình trước và sau mổ (n=50)

p0-1, 0-3, 0-6,0-12, 0-24 = 0,000 Nhận xét: Điểm đau Harris trung bình tăng lên theo thời gian, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

Chức năng khớp háng:

Biểu đồ 3.7. Phân loại chức năng khớp háng sau mổ theo Harris (n=50) Nhận xét: Chức năng khớp háng có sự cải thiện theo thời gian. Sau mổ 1 tháng, chức năng của các khớp háng thay lại đều ở mức kém. Sau mổ 3 tháng, chỉ còn 8 khớp chức năng kém, 29 khớp đạt chức năng tốt, 13 khớp chức năng trung bình. Từ 6 tháng trở đi, chức năng khớp háng tăng lên rõ rệt với 31 khớp đạt chức năng rất tốt. Tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng có 36 khớp đạt chức năng rất tốt, chỉ có 1 khớp chức năng kém, còn lại là chức năng tốt.

31 36 36

29

17

12 11

13

50

8

2 1

1

0 10 20 30 40 50 60

1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng 24 tháng

Số lƣợng

Rất tốt Tốt Trung bình Kém

Biểu đồ 3.8. Điểm chức năng khớp háng trước và sau mổ theo Harris (n=50) p0-1, 0-3, 0-6, 0-12, 0-24 = 0,000

p6-12=0,199; p6-24=0,177 Nhận xét: Điểm chức năng khớp háng tăng dần theo thời gian đến tháng thứ 6. Từ thời điểm 6 tháng, chức năng khớp háng ổn định dần, điểm chức năng khớp háng tại thời điểm 6 tháng so với 12 tháng và 24 tháng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,199 và p=0,177).

3.3.3.2. Kết quả Xquang

Trong quá trình theo dõi có 1 bệnh nhân xuất hiện đường thấu quang quanh chuôi >2mm. Bệnh nhân này đã được thay lại chuôi khớp lần hai do lỏng khớp sau mổ 9 tháng. Tại thời điểm 24 tháng còn 33 chuôi khớp và 30 ổ cối thay lại được theo dõi Xquang. Các khớp thay lại đều được cố định ổn định. Các mảnh ghép xương đều liền tốt. Có 2 trong 30 ổ cối thay lại có đường thấu quang quanh ổ cối ở vùng I theo DeLee và Charnley, trong đó 1

bệnh nhân có đường thấu quang >2mm. Tuy nhiên, cả 2 bệnh nhân đều không có biểu hiện lâm sàng của lỏng khớp.

3.3.3.3. Biến chứng muộn

Có 2 bệnh nhân (4,0%) xuất hiện đau sau mổ tại thời điểm 4 tháng và 6 tháng. 1 bệnh nhân (2,0%) trật khớp tái diễn sau mổ 1 tháng, là bệnh nhân cao tuổi nhất trong nghiên cứu (80 tuổi), nắn chỉnh 2 lần thất bại nhưng bệnh nhân không muốn phẫu thuật lại. 1 bệnh nhân (2,0%) lỏng khớp sau mổ 9 tháng đã được phẫu thuật thay lại lần hai bằng chuôi không xi măng.

3.3.3.4. Tỉ lệ thành công của phẫu thuật

Bảng 3.29. Tỉ lệ thành công của phẫu thuật tại các thời điểm

Thời điểm theo dõi 6 tháng 12 tháng 24 tháng

Số ca theo dõi 50 50 49*

Số ca thành công 49 48 47

Tỉ lệ thành công 98% 96% 95,9%

*1 bệnh nhân tử vong do suy thận tại thời điểm sau mổ 18 tháng.

Nhận xét: 6 tháng đầu tiên là giai đoạn hồi phục sau mổ, chức năng khớp háng chưa ổn định hẳn nên chúng tôi không tính tỉ lệ thành công của phẫu thuật. Tỉ lệ thành công sau mổ 6 tháng là 98% do có 1 bệnh nhân bị trật khớp tái diễn sau mổ 1 tháng và nắn chỉnh thất bại nhưng bệnh nhân già yếu không muốn phẫu thuật lại. Có 1 bệnh nhân phải thay lại chuôi không xi măng vì lỏng khớp sau mổ 9 tháng nên tỉ lệ thành công tại thời điểm 12 tháng giảm xuống còn 96%. Có 1 bệnh nhân bị tử vong tại thời điểm theo dõi 18 tháng do có tiền sử suy thận đã chạy thận nhân tạo 7 năm, nên số bệnh nhân theo dõi trong nghiên cứu tại thời điểm 24 tháng còn 49 bệnh nhân và tỉ lệ thành công của phẫu thuật là 95,9%.

3.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật

Trong tài liệu thay lại khớp háng (Trang 88-93)