• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán

Trong tài liệu Lời mở đầu (Trang 76-81)

3.2.1. Những nguyờn tắc cơ bản của việc hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn doanh thu, chi phớ và xỏc định kết quả kinh doanh.

- Việc hoàn thiện phải đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán và chế độ tài chính hiện hành của Nhà n-ớc.

- Các biện pháp hoàn thiện đ-a ra cần mang tính khả thi, có hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Chính vì vậy việc hoàn thiện phải dựa trên nguồn nhân lực hiện có, bộ máy quản lý công ty không thay đổi, phù hợp với đặc điểm công ty.

- Hoàn thiện kế toán phải đảm bảo kết hợp thống nhất giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết. Nguyên tắc này thể hiện ở việc sử dụng khoa học hệ thống tài khoản đảm bảo hiệu quả của công tác kế toán, đồng thời có một hệ thống sổ chi tiết gọn nhẹ và đầy đủ.

Tr-ờng: ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 77

- Việc hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo đ-ợc việc cung cấp thông tin kịp thời cho cán bộ quản lý.

3.2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn doanh thu, chi phớ và xỏc định kết quả kinh doanh tại cụng ty.

3.2.2.1.Chớnh sỏch bỏn hàng

Là một cụng ty cú uy tớn lớn trờn thị trường, thường xuyờn cú những hợp đồng giỏ trị lớn, cụng ty đang khụng ngừng phỏt triển. Tuy nhiờn, trong tỡnh hỡnh thị trường cạnh tranh gay gắt, nhiều bất ổn, giỏ cả cỏc mặt hàng khụng ngừng biến động, vỡ vậy để tồn tại và phỏt triển vững mạnh thỡ ngoài những chớnh sỏch bỏn hàng truyền thống, cụng ty nờn cú những chớnh sỏch bỏn hàng mới như: Chiết khấu cho những khỏch hàng lớn, quen thuộc, mua nhiều với số lượng lớn.

Tựy từng mặt hàng, cụng ty cú thể ỏp dụng cỏc chớnh sỏch chiết khấu cho phự hợp. Cụ thể:

- Hoạt động vận tải biển: Với những khỏch hàng thường xuyờn vận chuyển hàng và vận chuyển với khối lượng hàng lớn thỡ ta cần ưu tiờn cho hưởng chớnh sỏch chiết khấu thớch hợp để họ tiếp tục hợp tỏc lõu dài với cụng ty.

- Hoạt động thương mại: đõy là lĩnh vực mới đối với cụng ty vỡ vậy cần thực hiện cỏc chớnh sỏch chiết khấu thương mại để thu hỳt được nhiều khỏch hàng nhanh chúng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường.

3.2.2.2.Chi tiết thờm tài khoản

Với chớnh sỏch chiết khấu, giảm giỏ nhằm khuyến khớch khỏch hàng cụng ty nờn thờm “Tài khoản 521- Cỏc khoản giảm trừ doanh thu” chi tiết:

Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại: phản ỏnh số giảm giỏ cho người mua hàng với khối lượng lớn được ghi trờn húa đơn bỏn hàng hoặc cỏc chứng từ khỏc liờn quan đến bỏn hàng.

Khi doanh nghiệp thực hiện chiết khấu thương mại cho những khỏch hàng mua với khối lượng lớn, căn cứ vỏo húa đơn bỏn hàng và cỏc chứng từ liờn quan khỏc, kế toỏn ghi:

Tr-êng: §HDL H¶i Phßng Kho¸ luËn tèt nghiÖp

SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 78

Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ (5211 - Chiết khấu thương mại) Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

Có các TK 111, 112, 131, …

Công ty hiện đang phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp vào “Tài khoản tổng hợp 642 – Chi phí quản lý kinh doanh”.

Để kiểm soát chi phí được chặt chẽ, chính xác, hiệu quả hơn, công ty nên mở chi tiết “Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh” thành hai tài khoản chi tiết:

Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng: dùng để phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

Ví dụ : Ngày 15/12/2010, mua văn phòng phẩm cho bộ phận quản lý và bộ phận bán hàng, trong đó:

Bộ phận quản lý : 5,000,000 đồng Bộ phận bán hàng : 3,000,000 đồng

Thuế suất thuế GTGT 10%, đã trả bằng tiền mặt.

Căn cứ vào Phiếu chi, kế toán định khoản:

Nợ TK 6421 : 5,000,000 Nợ TK 6422 : 3,000,000 Nợ TK 133 : 800,000 Có TK 111 : 8,800,000

Kế toán ghi Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản có liên quan.

3.2.2.3.Quản lý công nợ

Tr-êng: §HDL H¶i Phßng Kho¸ luËn tèt nghiÖp

SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 79

Số tiền phải thu khách hàng mỗi năm của công ty chiếm khoảng 60% doanh thu bán hàng của công ty. Điều này làm vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng, ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn. Bên cạnh đó việc thanh toán của công ty với nhà cung cấp phải đảm bảo nhanh chóng dẫn đến việc thiếu vốn.

Để hạn chế điều này công ty cần có một chính sách thu hồi nợ hợp lý. Công ty có thể áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán với những khách hàng thanh toán trước trước hạn. Như vậy công ty sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn.

Công ty cần xây dựng một tỷ lệ chiết khấu hợp lý với những khoản nợ mà khách hàng thanh toán sớm để đảm bảo lợi nhuận, cụ thể:

Với những khoản nợ dưới 100 triệu sẽ được hưởng chiết khấu 0.5%

Với những khoản nợ từ 100 250 triệu sẽ hưởng chiết khấu 1%

Với những khoản nợ từ 250 350 triệu sẽ hưởng chiết khấu 1.5%

Với những khoản nợ trên 350 triệu sẽ hưởng chiết khấu 2%

Tuy nhiên công ty không nên để khách hàng nợ quá nhiều và lâu. Với những khách hàng như vậy công ty lên có các biện pháp như dừng cung cấp dịch vụ và nhanh chóng thu hồi nợ.

Chiết khấu thanh toán được phản ánh vào TK 635- Chi phí tài chính Nợ TK 635: Khoản chiết khấu dành cho khách hàng

Có TK 111, 112, 131

Ví dụ: Vận chuyển tinh bột sắn cho công ty TNHH vận tải Hùng Thái với tổng cộng tiền thanh toán là 112 000 000 (bao gồm VAT 10%). Công ty Hùng Thái chưa thanh toán. Trong trường hợp này nếu công ty Hùng Thái thanh toán sớm thì sẽ được hưởng chiết khấu là:

112 000 000 1% = 1 120 000 Kế toán sẽ tiến hành định khoản:

Nợ TK 635 : 1 120 000 Có TK 131 : 1 120 000

Kế toán ghi sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản có liên quan

Tr-êng: §HDL H¶i Phßng Kho¸ luËn tèt nghiÖp

SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 80

3.2.2.4.Ứng dụng khoa học

Kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì quy mô hoạt động của doanh nghiệp càng lớn, mối quan hệ kinh tế pháp lý mở rộng, tính chất hoạt động ngày càng cao, làm cho nhu cầu thu nhận, xử lý cung cấp thông tin ngày càng khó khăn, phức tạp. Để tăng hiệu quả trong công tác kế toán công ty nên đưa vào sử dụng phần miềm kế toán.

Kế toán theo phương pháp thủ công mất rất nhiều thời gian, công sức, con người vào việc ghi chép, theo dõi, tổng hợp cũng như sử lý thông tin. Việc sử dụng phần miềm kế toán sẽ giúp khắc phục những nhược điểm này. Số lượng kế toán viên sẽ giảm, việc tập hợp và tổng hợp số liệu kế toán sẽ nhanh chóng, chính xác giúp cho công tác quản lý đạt được hiệu quả cao.

Hiện nay có rất nhiều phần mềm kế toán rất hữu ích và đựoc sử dụng phổ biến như phần mêm kế toán Metadata acounting, phần mềm kế toán Misa…đã nhận được giải thưởng sao khuê về công nghệ thông tin.

Trong tài liệu Lời mở đầu (Trang 76-81)