• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các nghiên cứu về quả Xà sàng

Trong tài liệu LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC (Trang 44-48)

Chương 1: TỔNG QUAN

1.4. Tổng quan về Xà sàng

1.4.2. Các nghiên cứu về quả Xà sàng

không có con, khí hư, xích bạch đới. Liều dùng 4 đến 12 g dưới dạng thuốc sắc uống riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác [6].

Một số bài thuốc phối hợp quả Xà sàng với các dược liệu khác để trị nam liệt dương:

- Tam tử hoàn: Xà sàng tử, Ngũ vị tử, Thỏ ty tử lượng bằng nhau, làm hoàn mỗi lần uống 5g, ngày 2 lần.

- Xà sàng tử 10g, Dâm dương hoắc 8g, Sơn thù 10g, Tiểu hồi hương 2g, nước 600ml sắc thành 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.

1.4.2.2. Các nghiên cứu khác

Bảng 1.5. Các nghiên cứu về tác dụng dược lý của quả Xà sàng và hợp chất osthol

Năm Tác giả Kết quả

Tác dụng trên tim mạch 2007 Matthew Lai Yin

Chan và cs.

Osthol có tác dụng giãn mạch bằng cơ chế nội mạc và giãn cơ trơn mạch máu, thông qua con đường nitric oxid – GMP vòng trên động mạch vành ở lợn [60].

2012 F.Fusi và cs. Osthol có tác dụng chẹn kênh calci Ca(v)1.2 trên tế bào cơ trơn động mạch đuôi chuột cống [61].

2013 Xian Yue-wang và cs.

Osthol có tác dụng bảo vệ trên chuột cống gây nhồi máu cơ tim, tác dụng này do khả năng chống oxy hóa và chống viêm [62].

Tác dụng trên thần kinh trung ương

1998 Zhou Qing và cs. Osthol làm tăng tác dụng an thần gây ra bởi pentobarbital và đối kháng tác dụng gây kích thích của caffein trên chuột nhắt trắng [63].

2011 J.Singhuber và cs.

Osthol có tác dụng điều biến receptor của GABAA

với vị trí gắn khác với vị trí gắn của benzodiazepin, làm tăng gắn GABAA với receptor [64].

Tác dụng trên chuyển hóa và nội tiết

1996 Quin LP Osthol và coumarin toàn phần từ Fructus Cnidii có tác dụng làm tăng nồng độ T3, T4, TSH trong máu chuột cống trắng bị gây chứng Thận dương hư bằng tiêm hydrocortison [65].

2006 Song Fang và cs. Osthol có tác dụng hạ cholesterol toàn phần, triglycerid, tỉ lệ LDL-c/ HDL-c và giảm tình trạng gan nhiễm mỡ trên chuột cống trắng gây rối loạn lipid máu [66].

2009 Liang và cs. Osthol có tác dụng làm hạ glucose máu trên chuột nhắt trắng đái tháo đường db/db [67].

Tác dụng trên xương

1994 Li QN và cs. Coumarin toàn phần từ Fructus Cnidii có tác dụng dự phòng mất xương ở chuột cống cắt buồng trứng [68].

2010 Wenping Zhang và cs.

Osthol ở các nồng độ 40 – 320 µg/ml có tác dụng tăng sự nhân lên và biệt hóa của các tạo cốt bào từ chuột cống Sprague-Dawley sơ sinh. Nồng độ dưới 40 µg/ml có tác dụng kém hơn, nồng độ trên 320 µg/ml gây độc tế bào [69].

Tác dụng chống viêm, chống dị ứng

2002 Matsuda và cs. Dịch chiết cồn của Fructus Cnidii và osthol có tác dụng ức chế trên 3 mô hình: phản vệ thụ động trên da 48h, viêm da tiếp xúc gây ra bởi 2, 4-dinitrofluorobenzene (DNFB) và viêm da tiếp xúc gây ra bởi picryl chlorid (PC) trên chuột nhắt trắng ICR, chuột cống trắng Wistar [70].

2003 Wei Jia và cs. Dịch chiết từ Xà sàng có tác dụng ức chế đáng kể tình trạng phù chân chuột trên cả 2 mô hình gây phù chân chuột bằng carragenin và tá chất Freund hoàn chỉnh trên chuột cống trắng [71].

2016 Jinshu và cs. Dịch chiết cồn của quả Xà sàng có tác dụng:

- Ức chế phản ứng phản vệ thụ động trên da (passive cutaneous anaphylaxis test) ở chuột cống.

- Ức chế giải phóng hạt từ màng tế bào mast lấy từ xương sọ của chuột cống.

- Ức chế giải phóng histamin từ tế bào mast lấy từ màng bụng chuột cống [72].

Tác dụng kháng u

2006 Szu-Yuan Chou và cs.

- In vitro: Osthol ức chế sự tăng trưởng của tế bào HeLa (tác dụng phụ thuộc thời gian và nồng độ) với IC50 là 77,96 và 64,94 µM trong 24h và 48h.

- In vivo:Thời gian sống của chuột nhắt CDF1 có khối u tế bào P-288D1 kéo dài (ILS% = 37) sau khi dùng osthol [73].

2012 Lurong Zhang và cs.

Osthol ức chế sự phát triển của tế bào ung thư biểu mô gan in vitro và in vivo thông qua tác động vào chu kỳ tế bào và gây chết tế bào theo chương trình bằng cách ức chế hoạt tính của NF-kB và tăng biểu hiện gen liên quan đến chết theo chương trình [74].

2012 Lintao Wang và cs.

Osthol có tác dụng ức chế sự nhân lên của các tế bào ung thư vú MDA-MB435, thông qua con đường gây chết theo chương trình (nhờ hoạt hóa caspase-9 và caspase-3 dẫn đến giáng hóa PARP), tác động vào pha G1 quá trình phân bào (do tăng biểu hiện p53 và p21, giảm biểu hiện Cdk2 và cyclin D1) [75].

2012 DienPH và cs. Osthol có tác dụng gây độc mức độ trung bình và không đặc hiệu lên 4 loại tế bào ung thư ở người: KB (ung thư biểu mô biểu bì, MCF7 (ung thư biểu mô tuyến vú), SK-LU-1 (ung thư biểu mô phổi), HepG2 (ung thư biểu mô tế bào gan) [58].

Mặc dù đã được sử dụng khá phổ biến ở một số nước (như Mỹ, Trung Quốc) dưới dạng thực phẩm chức năng điều trị rối loạn sinh dục nam nhưng cho đến nay chưa tìm thấy nhiều nghiên cứu chứng minh tác dụng trong điều trị rối loạn sinh dục nam cũng như tính an toàn của quả Xà sàng.

Vì vậy, đề tài này được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng trong điều trị rối loạn sinh dục nam và tính an toàn của quả Xà sàng. Từ đó cung cấp bằng chứng khoa học cho việc sử dụng trên lâm sàng.

Để đánh giá một cách chính xác nhất tác dụng của một thuốc nghiên cứu, nhà nghiên cứu cần lựa chọn các mô hình nghiên cứu trên thực nghiệm phù hợp nhất với mục đích nghiên cứu và điều kiện sẵn có. Sau đây là phần tổng quan các mô hình nghiên cứu trên thực nghiệm về tác dụng trên chức năng sinh dục nam.

1.5. Các phương pháp nghiên cứu tác dụng trên chức năng sinh dục –

Trong tài liệu LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC (Trang 44-48)