• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh

2.4.2. Các nhân tố bên trong

cụ thể, nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, giảm thiểu nguy cơ bị đe dọa.

Khi phân tích dự báo sự biến động đến các yếu tố kinh tế để đưa ra kết luận đúng đắn, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng của các số liệu chính xác, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng của các số liệu tổng hợp kỳ trước và các diễn biến thực tế của kỳ nghiên cứu mà dự báo cho mình để giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro trong kinh doanh

+ Về xử lý thông tin: Để đạt được hiệu quả kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế và trong nước ngày càng gay gắt. Xí nghiệp cần các thông tin chính xác về cung cầu của thị trường hàng hóa, công nghệ kỹ thuật, đối tác mua, đối thủ cạnh tranh, các thay đổi chính sách của nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngành. Trong kinh doanh ta cần hiểu rõ được đối thủ cạnh tranh thì mới có thể đấu tranh thắng lợi, có chính sách phát triển, mối quan hệ hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm thành công để nắm được thông tin cần thiết xử lý kịp thời những thông tin đó là cơ sở vững chắc để Xí nghiệp xác định phương hướng kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.

2.4.2.1. Nhân tố về sản phẩm dịch vụ

Kinh doanh xăng dầu là một ngành tương đối đặc thù, nó đòi hỏi Xí nghiệp tham gia phải có cơ sở vật chất từ cầu cảng đến kho bể chứa, phương tiện vận chuyển xăng dầu cho đến các cửa hàng bán lẻ và đến kho bể của khách hàng bán buôn. Phải tuân thủ theo đúng quy trình tiếp nhận, vận chuyển hàng hóa đảm bảo an toàn cho người, phương tiện và hàng hóa lưu thông.

Ngoài ra Xí nghiệp còn phải tuân thủ quy định điều kiện rất nghiêm ngặt về đảm bảo an toàn môi trường và an toàn phòng chống cháy nổ. Chính vì vậy chi phí đầu tư cho công tác này chiếm tỷ lệ không nhỏ trong chi phí đầu tư và hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.

2.4.2.2. Nhân tố về công nghệ - kỹ thuật

Công ty xăng dầu B12 – Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh thường xuyên quan tâm đến đổi mới mô hình tổ chức kinh doanh, thực hiện phân cấp quản lý Cho các cửa hàng bán lẻ được tự chủ kinh doanh theo quy chế quản lý của Xí nghiệp. Thường xuyên quan tâm tới công tác nghiên cứu ứng dụng, ứng dụng tiến bộ của công nghệ, khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm phát huy nội lực để khai thác hiệu quả tối đa các nguồn lực hiện có, đầu tư nâng cấp cho việc cải tạo thiết bị với mô hình hiện đại hóa, tự động hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Đến nay Xí nghiệp đã đưa vào khai thác sử dụng bể chứa dầu, đường ống dẫn dầu, 52 cửa hàng bán lẻ xăng dầu, xây dựng phòng thử nghiệm Vilas đạt

tiêu chuẩn quốc gia để kiểm tra xăng dầu trong các khâu nhập xuất. Xí nghiệp đã đưa tin học vào quản lý, kinh doanh, thực hiện thành công tự động hóa các trạm bơm, tự động hóa bến xuất và áp dụng nhiều tiến bộ của công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, nâng cao vị thế cạnh tranh và tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của Xí nghiệp.

2.4.2.3. Nhân tố về khả năng tổ chức quản lý và nguồn nhân lực

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc tinh giảm biên chế nhưng bộ máy quản lý của Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh vẫn còn khá cồng kềnh, số lao động lớn, chi phí nhân công cao, chính vì thế mà hiệu quả kinh doanh chưa được tương xứng với những lợi thế mà cơ sở vật chất hiện có của Xí nghiệp.

Do công tác phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ chủ yếu nằm ở các khu vực xa trung tâm hoặc không nằm trên các trục giao thông chính nên sản lượng bán ra thấp, trong khi nhân lực của các cửa hàng vẫn được biên chế là 6 người/

01 cửa hàng nên sản lượng bán hàng bình quân theo đầu người thấp, chính vì vậy mà chi phí nhân công cao.

2.4.2.4. Nhân tố về tài chính

Tài chính của Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh là một doanh nghiệp có tới trên 95% là vốn của nhà nước, việc kinh doanh xăng dầu được sự quan tâm đặc biệt và điều hành giá bán sát sao của chính phủ. Chi phí hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp còn cao nhất là chi phí về tiền lương, Xí nghiệp còn ảnh hưởng một phần việc quản lý bộ máy lao động cồng kềnh, trong những năm gần đây Xí nghiệp đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao nên tổng tài sản tăng cao, dẫn đến chi phí khấu hao tài sản cũng tăng theo.

Công tác thu hồi công nợ còn chậm dẫn theo chi phí trả lãi vay ngân hàng chiếm tỷ lệ không nhỏ so với tổng chi phí kinh doanh của Xí nghiệp.

2.4.2.5. Nhân tố khác

Để đáp ứng nhu cầu xã hội tại những khu vực vùng sâu, vùng xa, địa bàn nông thôn…Xí nghiệp đã xây dựng các cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại những khu

vực trên. Tuy nhiên, trong công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, chi phí vận tải đường bộ lớn và sản lượng bán ra thấp. Do đó Xí nghiệp phải có chế tài bù lỗ cho những điểm bán hàng đó nên cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh chung toàn Xí nghiệp.

2.4.3. Một số rủi ro cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty