• Không có kết quả nào được tìm thấy

Sản phẩm không phân chia thứ hạng về chất lượng

Trong tài liệu GIÁO TRÌNH (Trang 51-63)

BÀI 5. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT

2. Phân tích kết quả sản xuất và sự thích ứng với thị trường

3.2. Sản phẩm không phân chia thứ hạng về chất lượng

Sản phẩm không phân chia thứ hạng về chất lượng là những sản phẩm khi sản xuất ra nếu hội đu tiêu chuẩn về chất lượng (tiêu chuẩn kỹ thuật, hàm lượng, độ chính xác …) thì được xem là thành phẩm nhập kho chờ tiêu thụ.Nếu không đủ tiêu chuẩn thì trở thành sản phẩm hỏng không tiêu thụ được. Thông thường những sản phẩm này đòi hỏi tính chính xác cao về chất lượng như sản phẩm thuộc ngành điện tử, dược phẩm, thiết bị y tế…

Thông thường các doanh nghiệp không lập kế hoạch về các sản phẩm hỏng, tuy nhiên tùy theo đặc thù của từng sản phẩm mà có những doanh nghiệp vẫn dự kiến mức độ sản phẩm hỏng như ngành thủy tinh.

a. Chỉ tiêu phân tích

- Chỉ tiêu sử dụng trong phân tích là tỉ lệ sản phẩm hỏng (hay tỉ lệ phế phẩm) - Tỉ lệ sản phẩm hỏng có hai cách tính:

(G) =

 Tính bằng hiện vật:

Số lượng sản phẩm hỏng

Tỉ lệ sản phẩm hỏng = x100%

Số lượng sản phẩm hỏng + Số lượng thành phẩm Tỉ lệ sản phẩm hỏng tính bằng hiện vật có ưu điểm là không chịu ảnh hưởng có sự biến động về giá, nhưng có những nhược điểm sau:

- Cách tính này không giúp cho người quản lý tính tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân cho nhiều loại sản phẩm hoặc cho toàn doanh nghiệp.

- Không phản ánh chính xác tình hình sai hỏng trong sản xuất bởi vì bỏ sót phần thiệt hại về sản phẩm có thể sửa chữa được.

 Tính bằng giá trị:

Chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng

Tỉ lệ sản phẩm hỏng = x 100%

Chi phí sản xuất Trong đó:

= +

Tỉ lệ sản phẩm hỏng có thể tính riêng cho từng loại sản phẩm và có thể tính chung cho toàn doanh nghiệp.

b. Phương pháp phân tích

Phân tích kết quả sản xuất về chất lượng được thực hiện bằng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn.

c. Nội dung phân tích

- Đánh giá chung tất cả sản phẩm: so sánh tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân thực tế với tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch (kỳ trước).

+ Tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân thực tế ¿ Tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch (kỳ trước): Kết quả sản xuất thực tế kỳ này có chất lượng tốt hơn kế hoạch (kỳ trước).

Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng

sửa chữa được

Chi phí sản xuất của sản phẩm hỏng không

sửa chữa được Chi phí thiệt hại

về sản phẩm hỏng

+ Tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân thực tế ¿ Tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch (kỳ trước): Kết quả sản xuất thực tế kỳ này có chất lượng kém hơn kế hoạch (kỳ trước).

- Xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân.

Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: Kết cấu mặt hàng và tỉ lệ sản phẩm hỏng cá biệt từng sản phẩm.

+ Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng:

Kết cấu mặt hàng trong trường hợp này là tỉ trọng về chi phí sản xuất của mỗi loại sản phẩm so với tổng chi phí sản xuất. Mỗi loại sản phẩm có tỷ lệ sản phẩm hỏng khác nhau, có sản phẩm có tỷ lệ sản phẩm hỏng cao, có sản phẩm có tỷ lệ sản phẩm hỏng thấp, nên khi kết cấu mặt hàng sản xuất thực tế khác kết cấu mặt hàng sản xuất kế hoạch thì tỷ lệ sản phẩm hỏng thực tế bình quân sẽ thay đổi mặc dù tỷ lệ sản phẩm hỏng thực tế và tỷ lệ sản phẩm hỏng kế hoạch (kỳ trước) của từng sản phẩm không thay đổi, sự thay đổi không phải do nâng cao chất lượng sản phẩm mà do thay đổi kết cấu mặt hàng.

Để xác định mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng cần thiết phả tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch trong trường hợp kết cấu mặt hàng thực tế.

X

= x

100%

Mức độ ảnh hưởng kết cấu mặt hàng đến tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân:

Tỷ lệ sp hỏng KH từng loại

sản phẩm Chi phí sản

xuất thực tế từng loại sp Tỷ lệ sp hỏng bình

quân KH theo kết cấu

mặt hàng thực tế Tổng chi phí sản xuất thực tế trong kỳ

Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch theo kết

cấu mặt hàng thực tế

Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch

Mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt từng sản phẩm:

Ví dụ

Có số liệu về hoạt động kinh doanh của cty A như sau:

Sản phẩm

Chi phí sản xuất CPSX SP hỏng không sửa chữa

được

CPSX SP hỏng sửa chữa được Kế hoạch Thực

hiện

Kế hoạch Thực hiện

Kế hoạch Thực hiện A

B

600 1.400

800 1.000

10 5

12 4

20 10

14 12 Yêu cầu:

1/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm 2/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN

3/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN kỳ thực hiện so với kế hoạch theo phương pháp thay thế liên hoàn

=> Hướng dẫn giải

1/ Tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm Tỷ lệ sản phẩm hỏng A

- Kỳ kế hoạch: (10 + 20)/600 *100% = 5%

- Kỳ thực hiện: (12+ 14)/800*100% = 3,25%

Tỷ lệ sản phẩm hỏng B

- Kỳ kế hoạch: (5 + 10)/1.400 *100% = 1,07%

- Kỳ thực hiện: (4+ 12)/1.000*100% = 1,6%

2/ Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN

- Kỳ kế hoạch: (10 + 20+5+10)/(600 +1.400) *100% = 2,25%

- Kỳ thực hiện: (12+14+4+ 12 )/(800+ 1.000)*100% = 2,33%

Biến động tỷ lệ sp hỏng bình quân của DN :

Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch theo kết

cấu mặt hàng thực tế Tỷ lệ sản phẩm hỏng

bình quân thực tế

∆ = 2,33% - 2,25% = 0,08%

3/ Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN kỳ thực hiện so kế hoạch theo pp thay thế liên hoàn

- Tỷ lệ sp hỏng BQ kết

cấu mặt hàng thực tế = 800 x 5% + 1.000 x 1,07%

= 2,82%

800 + 1.000

- Mức độ ảnh hưởng của kết cấu đến chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân

2,82%- 2,25% = 0,57%

- Mức độ ảnh hưởng tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt của từng loại sản phẩm đến tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân:

2,33% - 2,82% = - 0,49%

Nhận xét:

- Kết cấu mặt hàng ảnh hưởng đến tỷ lệ sp hỏng bình quân tăng 0.57%

- Tỷ lệ sp hỏng cá biệt ảnh hưởng đến tỷ lệ sp hỏng bình quân giảm 0.49%

 Cả 2 nhân tố trên tác động đồng thời làm cho chất lượng sp giảm Bài tập vận dụng

Có số liệu về hoạt động kinh doanh của cty A như sau:

Sản phẩm

Chi phí sản xuất CPSX SP hỏng không sửa chữa

được

CPSX SP hỏng sửa chữa được Kế hoạch Thực

hiện

Kế hoạch Thực hiện

Kế hoạch Thực hiện A

B

800 1.200

1000 900

40 60

50 80

50 20

60 30 Yêu cầu:

1/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm 2/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN

3/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN kỳ thực hiện so với kế hoạch theo phương pháp thay thế liên hoàn

BÀI 6

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP Mã bài: MĐ 29 - 06

Giới thiệu:

Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị cho từng đối tượng sử dụng.Phân tích báo cáo tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu thể hiện trên báo cáo tài chính. Để làm được những việc đó, chúng ta cần đi tìm hiểu những nội dung sau.

Mục tiêu:

- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu và nội dung của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp;

- Vận dụng các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh để đánh giá khái quát tình hình tài chính và các tỷ số tài chính chủ yếu của doanh nghiệp;

- Thực hiện được việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính tối ưu từ kết quả của quá trình phân tích;

- Trung thực, nhanh nhẹn nắm bắt hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Nội dung chính

1. Mục tiêu và công cụ phân tích báo cáo tài chính 1.1. Khái niệm

Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là quá trình tính toán, xử lý các tỷ số mà còn quá trình tìm hiểu các kết quả tài chính ở doanh nghiệp đã được phản ánh trên báo cáo tài chính.Phân tích báo cáo tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu thể hiện trên báo cáo tài chính.

1.2. Ý nghĩa

Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị cho đối tượng cần sử dụng

Ngoài ra, do nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của đối tượng sử dụng khác nhau và không phải thông tin nào cũng có sẵn nên phải tiến hành phân tích báo cáo tài chính

1.3. Nhiệm vụ, nội dung và đối tượng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

Nhiệm vụ của phân tích tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên những nguyên tắc về tài chính để phân tích đánh giá tình hình, thực trạng và những triển vọng của hoạt động của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.

Nội dung phân tích báo cáo tài chính bao gồm nhiều phần , nhưng tối thiểu gồm các nội dung sau:

- Đánh giá khái quát báo cáo tài chính - Đánh giá khả năng thanh toán

- Đánh giá rủi ro dài hạn và cơ cấu vốn

- Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn, đặc biệt là vốn lưu động - Đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động

Đối tượng phân tích báo cáo tài chính : - Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh các báo cáo tài chính

2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp

Phân tích chung tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá kết quả và trạng thái tài chính của doanh nghiệp cũng như dự tính được những rủi ro và tiềm năng tài chính trong doanh nghiệp. Phương pháp phân tích là phương pháp so sánh, so sánh mức biến động mỗi khoản mục

cũng như thay đổi tỷ trọng mỗi khoản mục giữa các kỳ với nhau ở cả hai bên của Bảng cân đối kế toán.

Khi so sánh mức thay đổi của mỗi khoản mục bên tài sản hoặc nguồn vốn bằng so sánh số chênh lệch tuyệt đối và số tỷ lệ (tươngđối) ta có thể thấy được cơ cấu và những sự thay đổi nổi bậtcủa từng khoản mục.Sự thay đổi lớn của một khoản mục nào đó (tăng hay giảm) so với mức thay đổi chung của các khoản mục khác luôn luôn được quan tâm. Khi so sánh mức thay đổi theo hàng ngang, chỉ số được quan tâm là mức thay đổi tổng tài sản (hoặc tổng nguồn vốn), cho chúng ta nhìn thấy một bức tranh về sự thay đổi kết cấu và nguồn vốn của doanh nghiệp.Trong số các chỉ số này đáng chú ý các mối quan hệ sau:

- Tỷ số nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn.

Sự tăng hay giảm tỷ trọng này phảnánhsự tăng hay giảm tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ trọng vốn chủ sở hữu thấp, sự phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp vào các khách hàng càng lớn.

Về nguyên tắc, sự gia tăng tỷ trọng này so với lúc đầu (mới bắt đầu hoạt động) mới là bình thường.Tăng nguồn vốn sở hữu cũng như tỷ trọng của nó phụ thuộc vào lượng vốn góp nhờ liên doanh liên kết và phụ thuộc vào kết quả kinh doanh cũng như chính sách phân chia lợi nhuận.

- Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay trung hạn và dài hạn.

Tỷ trọng này càng lớn, phản ánh sự ổn định về tài chính trong niên khoá tài chính và trong tương lai gần.

- Tỷ trọng các khoản phải thu và phải trả.

Khi xem xét 2 khoản mục này luôn cần lưu ý, tỷ trọng của chúng càng lớn gây ảnh hưởng lớn cho tài chính, đặc biệt trong điều kiện lạm phát. Nhóm khoản mục này thường chứa đựng khả năng nợ khó đòi, gây tổn thất về tài chính cho DN.

3. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu.

a. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản

Tỷ trọng của TSNH trên TTS = Tài sản ngắn hạn * 100

Tổng tài sản b. Tỷ suất đầu tư

Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu nguồn gốc), phản ánh tình hình trang trị cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị TSCĐ hiện tại của doanh nghiệp, cho thấy tỷ trọng của TSCĐ đơn vị đang quản lý sử dụng so với toàn bộ tài sản. Tỷ số đầu tư TSCĐ được xác định bằng công thức:

Tỷ suất = Tài sản cố định

* 100 % Tổng tài sản

Ví dụ:

Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán (PT theo chiều ngang). Nhận xét ĐVT: triệu

đồng

Chỉ tiêu Số

đầu kỳ

Số cuối kỳ

Chênh lệch

Mức %

TÀI SẢN A/ Tài sản ngắn hạn I/ Tiền

II/ Đầu tư tài chính ngắn hạn III/ Các khoản phải thu IV/ Hàng tồn kho

V/ Tài sản ngắn hạn khác B/ Tài sản dài hạn

I/ Tài sản cố định

II/ Đầu tư tài chính dài hạn TỔNG TÀI SẢN

NGUỒN VỐN A/ Nợ phải trả

I/ Nợ ngắn hạn II/ Nợ dài hạn

B/ Nguồn vốn chủ sở hữu I/ Vốn chủ sở hữu

4.990 410 1.500 1.280 1.680 120 2.770 1.170 1.600 7.760 1.524 1.224 300 6.236 6.236 5.000

3.636 300 60 1.360 1.800 116 4.964 4.964 -8.600 2.284 1.084 1.200 6.316 6.316 5.000

1/ Vốn đầu tư chủ sở hữu 2/ Lợi nhuận chưa phân phối

TỔNG NGUỒN VỐN

1.236 7.760

1.316 8.600

=> Hướng dẫn phân tích:

Chỉ tiêu Số

đầu kỳ

Số cuối kỳ

Chênh lệch

Mức %

TÀI SẢN

A/ Tài sản ngắn hạn I/ Tiền

II/ Đầu tư tài chính ngắn hạn III/ Các khoản phải thu IV/ Hàng tồn kho

V/ Tài sản ngắn hạn khác B/ Tài sản dài hạn

I/ Tài sản cố định

II/ Đầu tư tài chính dài hạn TỔNG TÀI SẢN

NGUỒN VỐN A/ Nợ phải trả I/ Nợ ngắn hạn II/ Nợ dài hạn

III/ Nguồn vốn chủ sở hữu B/ Vốn chủ sở hữu

I/ Vốn đầu tư chủ sở hữu II/ Lợi nhuận chưa phân phối TỔNG NGUỒN VỐN

4.990 410 1.500 1.280 1.680 120 2.770 1.170 1.600 7.760 1.524 1.224 300 6.236 6.236 5.000 1.236 7.760

3.636 300 60 1.360 1.800 116 4.964 4.964 -8.600 2.284 1.084 1.200 6.316 6.316 5.000 1.316 8.600

(1.354) (110) (1.440) 80 120 (4) 2.194 3.794 (1.600) 840 760 (140) 900 80 80 -80 840

(27,13) (26,83) (96) 6,25 7,14 (3,33) 79,21 324,27 (100) 10,82 49,87 (11,44) 300 1,28 1,28 -6,47 10,82 ->Nhận xét

Nhìn chung, tổng tài sản của công ty trong kỳ đã tăng 10,82%, tương ứng tăng 840 triệu đồng

- Nhận xét Tài sản:

Tài sản ngắn hạn giảm 27,13% tương ứng 1.354 triệu đồng nguyên nhân chủ yếu do giảm đầu tư ngắn hạn lên đến 96%, tương ứng giảm 1.440 triệu đồng, kế đến là do tiền và các khoản tương đương tiền giảm 110 triệu đồng, tương ứng giảm 26,83%.

Tài khoản dài hạn tăng 79,21% tương ứng với 2.194 triệu đồng. Mức tăng này là do hoàn toàn đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng… vì phần đầu tư chứng khoán dài hạn đã giảm hết.

 KL: DN đã chi tiền mặt, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn để đầu tư vào TS dài hạn, cụ thể là TSCĐ

- Nhận xét Nguồn vốn:

Nguồn vốn tăng do phần nợ phải trả tăng 49,87%, tương ứng tăng 760 triệu đồng, chủ yếu là do tăng nợ dài hạn thêm 900 triệu đồng. Điều này có thể DN vay dài hạn để mua TSCĐ.

Vốn chủ sở hữu tăng 80 triệu đồng so với năm trước, chủ yếu do lợi nhuận chưa phân phối tăng thêm. Chứng tỏ kết quả sản xuất kinh doanh trong năm có hiệu quả, đạt lợi nhuận.

Câu hỏi và bài tập

Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán (PT theo chiều ngang). Nhận xét ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Số

đầu kỳ

Số cuối kỳ

Chênh lệch

Mức %

TÀI SẢN A/ Tài sản ngắn hạn I/ Tiền

II/ Đầu tư tài chính ngắn hạn III/ Các khoản phải thu IV/ Hàng tồn kho

V/ Tài sản ngắn hạn khác B/ Tài sản dài hạn

I/ Tài sản cố định

4.800 400 1.600 1.000 1.600 200 2.800 1.200

4.076 500 70 1.400 1.900 206 4.500 4.500

II/ Đầu tư tài chính dài hạn TỔNG TÀI SẢN

NGUỒNVỐN A/ Nợ phải trả

I/ Nợ ngắn hạn II/ Nợ dài hạn

B/ Nguồn vốn chủ sở hữu I/ Vốn chủ sở hữu

1/ Vốn đầu tư chủ sở hữu 2/ Lợi nhuận chưa phân phối

TỔNG NGUỒN VỐN

1.600 7.600

2.000 1.500 500 5.600 6.236 5.000 1.236 7.600

-8.576

2.284 1.084 1.200 6.316 6.292 5.000 1.292 8.576

Yêu cầu đánh giá

- Trình bày khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu và nội dung của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

- Trình bày các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh để đánh giá khái quát tình hình tài chính và các tỷ số tài chính chủ yếu của doanh nghiệp

Trong tài liệu GIÁO TRÌNH (Trang 51-63)