• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phương tiện vật liêu nghiên cứu

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nghiên cứu thực nghiệm

2.1.3. Phương tiện vật liêu nghiên cứu

- Bộ mũi khoan mở tủy: mũi Endo – z và Endo access -K file size 06 đến 40

- C file size 06 08 10

- Pathfile 0.13, 0.16.

- Motor X Smart Plus.

- Bộ file PTX X1,X2,X3,X4,X5

Hình 2.1. Bộ file tạo hình OT PTN [31]

- Bộ file PTU

Hình 2.2. Bộ file tạo hình PTU [33]

- Thước đo chiều dài ống tủy

- Dung dịch NaClO 3%, Glyde, NaCl 0.9% bơm rửa ống tủy.

- Bơm tiêm với kim bơm rửa OT chuyên dụng.

- Đồng hồ bấm giờ - Khung mẫu hàm - Alginate

- Máy chụp CBCT Galileos Comfort

Hình 2.3. Máy chụp CBCT Các bước tiến hành nghiên cứu:

- Các RHNHT của bệnh nhân trên 60 tuổi mới nhổ được thu thập từ khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Đại học Y và khoa răng người cao tuổi của BV Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội được cạo sạch màng nha chu, loại bỏ mảng bám và cao răng, sau đó ngâm trong dung dịch formalin 10% cho đến khi nghiên cứu. Trước khi tiến hành ngâm các răng vào dung dịch NaOCl 5,25% trong 24 giờ để loại bỏ các chất bám xung quanh chân răng.

- Các bước tiến hành nghiên cứu

 Mở tủy, lấy hết trần tủy bằng mũi khoan Endo Access,làm nhẵn thành BT với mũi khoan Endo Z. Với BT đủ rộng sẽ có cảm giác

hẫng tay khi mũi khoan xuyên qua trần BT. Tuy nhiên nếu BT hẹp hoặc canxi hóa sẽ không có cảm giác này, cố khoan để tìm cảm giác hẫng tay có thể làm thủng sàn tủy. Với răng của NCT chúng tôi bắt đầu mở tủy từ điểm hướng về sừng tủy vì ở đây BT rộng hơn.

 Xác định miệng lỗ OT bằng K file 15. Trong trường hợp BT canxi hóa lấp mất miệng lỗ OT dựa vào các cấu trúc giải phẫu còn lại để tìm miệng OT. Dùng đầu siêu âm và C file bằng thép không gỉ để hỗ trợ mở rộng miệng OT và thông qua đoạn tắc.

 Bơm đầy NaOCl vào BT

 Sử dụng K file 08 hoặc 10 để thăm dò OT, sơ bộ xác định giải phẫu của OT khi tạo hình. Với OT bị canxi hóa tắc nhiều bắt đầu bằng K file 06, K06 mảnh có thể đi qua đoạn OT khó dễ dàng hơn nhưng cảm giác tay khi file đi qua điểm thắt chóp cũng thấp. Khi K06 đi hết chiều dài làm việc nâng lên K08 hoặc K10, đưa file vào từng OT đến khi thấy qua lỗ chóp, đo chiều dài, xác định chiều dài làm việc ngắn hơn chiều dài này 1mm.

 Chuẩn bị alginate cho vào khung mẫu hàm, cố định các răng vào alginate đến lúc alginate cứng, răng được đặt thẳng trục và ngập đến phần cổ răng giải phẫu. Alginate không ảnh hưởng đến chất lượng của phim chụp do không cản quang.

 Đặt mẫu hàm lên giá đỡ của máy CBCT, thiết lập chế độ chụp VOG. Đặt mẫu hàm sao cho các vị trí đã đánh dấu trùng với các điểm tham chiếu trên giá đỡ của máy CBCT, chụp phim khảo sát trước tạo hình OT.

Hình 2.4. Mẫu hàm được định vị trên giá gắn của máy CBCT.

 Tạo hình OT

Nhóm 1 tạo hình các ống tủy bằng PTN :kỹ thuật chúng tôi xin trình bày ở phần nghiên cứu lâm sàng (trang 52 53 54)

Nhóm 2 tạo hình các ống tủy bằng PTU

- Sử dụng path file số 1,2,3 mở rộng đường trượt trong OT.

- Sửa soạn OT với bộ file PTU lắp vào mô tơ Xsmart plus

Sử dụng trâm SX làm rộng miệng OT cho tới khi gặp lực cản thì rút ra.

Dùng K10 lấy đi chất cặn bã, bơm rửa OT bằng dung dịch NaOCl 2,5%.

Lắp trâm S1 vào tay khoan, dùng Glyde bôi lên thân cây trâm. Đưa cây trâm vào OT hướng về phía cuống răng. Lưu ý, không dùng lực ấn đầu cây trâm mà để cây trâm tự tìm đường đi xuống tới khi gặp lực cản, máy sẽ tự động đảo chiều quay. Dừng lại bơm rửa, đưa chất bôi trơn và tiếp tục chạy file S1. Làm nhiều lần cho tới khi S1 đi hết chiều dài làm việc.

Thao tác tương tự với file S2 cho tới hết chiều dài làm việc.

Luôn bơm rửa sạch OT sau mỗi lần thay file và bơm chất bôi trơn vào đầy buồng tủy trước mỗi lần chạy máy. Luôn dùng file tay K10 kiểm tra lại độ thông suốt và chiều dài làm việc của OT.

Sử dụng cây trâm hoàn thiện F1 lắp vào tay khoan, bôi trơn trâm bằng Glyde. Hướng đầu trâm về phía cuống răng, để trâm tự đi xuống trong OT với biên độ ngắn, mỗi lần khoảng 2 mm, cho đến hết chiều dài làm việc của OT, để thời gian cho trâm chạy 1 - 2 giây rồi rút trâm ra, tránh làm rộng Foramen.

Bơm rửa OT bằng NaOCl 2,5%. Sử dụng trâm tay số 20 thông hết chiều dài OT nếu thấy cảm giác chặt tay là được.

Sau khi sử dụng cây trâm F1 và thử bằng trâm tay số 20, nếu thấy lỏng thì sử dụng trâm F2 hoặc/và F3 với các động tác như trên cho đến hết chiều dài làm việc của OT. Bơm rửa OT và thử lại với trâm tay số 25 hoặc/và số 30.

 Đặt lại mẫu hàm lên đúng vị trí cũ thông qua các điểm các được đánh dấu tham khảo trên mẫu hàm và giá gắn như ban đầu. Chụp phim CBCT và đánh giá lại các thông số tương ứng lúc trước chụp.