• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

3. Các nguồn lực cơ bản tại công ty

3.5 Tình hình tài chính của công ty

Tài chính là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với một doanh nghiệp.

Muốn doanh nghiệp hoạt động thì tất yếu doanh nghiệp phải có khả năng tài chính để đáp ứng các yêu cầu của hoạt động đó. Bên cạnh khả năng tài chính của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải có kế hoạch sử dụng tài chính một cách hợp lý và hiệu quả.

Ngoài ra tài chính là công cụ để doanh nghiệp kiểm tra các hoạt động của kinh doanh của doanh nghiệp và còn là công cụ để điều tiết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nên doanh nghiệp cần phải rất chú trọng đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp.

Bảng 4: Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2015-2017

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2015 2016 2017

GT % GT % GT %

Tổng vốn 83.447 100 47.365 100 42.872 100

1.Tổng vốn

Vốn lưu động 8.065 9,7 5.694 12 7.918 18,5

Vốn cố định 75.382 90,3 41.671 88 34.954 81,5

2.Tổng nguồn vốn

Vốn CSH (207.256) (248) (308.378) (651) (411.968) (960)

Nợ phải trả 290.703 348 355.743 751 454.840 1060

1. Nợ ngắn hạn 259.666 311,1 298.004 629,2 366.316 854,4

2. Nợ dài hạn 31.037 36,9 57.739 121,8 88.524 205,6

Nguồn: Phòng kế toán

Đại học kinh tế Huế

Thông qua bảng số liệu về tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2015-2017 cho ta thấy rằng tổng vốn của công ty giảm dần qua các năm. Năm 2016 tổng vốn của công ty là 47.365 triệu giảm 36.082 triệu so với năm 2015 và đến năm 2015 là 42.872 triệu giảm 4.493 triệu so với năm 2016.

Xét về tổng vốn: Công ty có tỷ trọng vốn cố định rất cao, luôn chiếm hơn 80%

tổng số vốn của công ty. Nhưng qua 3 năm số vốn cố định giảm dần lý do một phần là vì sự khấu hao của tài sản cố định qua các năm và tài sản dài hạn của công ty giảm qua các năm nên đã dẫn đến việc vốn cố định giảm. Năm 2016 vốn cố định giảm 33.711 triệu so với năm 2015 tương ứng với giảm 2,3% trong tỷ trọng tổng vốn và đến năm 2017 con số này đã giảm xuống còn 34.954 triệu.

Vốn lưu động của công ty biến động qua cả 3 năm. Năm 2015 vốn lưu động là 8.065 triệu, đến năm 2016 là 5.694 triệu đã giảm 2.371 triệu so với năm 2015 và đến năm 2017 tăng lên 2.224 triệu so với năm 2016 tương ứng với 7.918 triệu.

Xét về tổng nguồn vốn:Trong 3 năm hoạt động của công ty thì vốn chủ sỡ hữu luôn âm. Lý do là vì lợi nhuận kế toán trước thuế luôn bé hơn số vốn đầu tư của doanh nghiệp. Cụ thể là do chi phí tài chính của công ty càng tăng qua các năm. Đây cũng là một vấn đề đã tồn tại trong công ty trong các năm hoạt động. Điều này dẫn đến sự ảnh hưởng đến hoạt động của công ty và hiệu quả kinh doanh của công ty.

Nợ phải trả cũng tăng dần qua các năm. Cụ thể nợ phải trả của năm 2016 là 355.743 triệu tăng 65.040 triệu so với năm 2015 và đến năm 2017 là 454.840 triệu tăng 99.097 triệu so với năm 2016. Lý giải điều này là do các khoản phải trả nội bộ của công ty ngày càng tăng dẫn đến việc nợ phải trả của công ty cũng ngày càng tăng theo. Nợ phải trả tăng dần chứng tỏ rằng công ty đã phải vay mượn nhiều để có thể giúp cho các hoạt động của công ty được diễn ra thường xuyên và liên tục nhưng việc này sẽ dẫn đến các rủi ro tiềm ẩn trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.

Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả của công ty có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tại công ty tình hình nợ phải trả của công ty tăng dần qua các năm lý do là vì công ty luôn làm ăn thua lỗ nên phải vay

Đại học kinh tế Huế

mượn để muốn kinh doanh trong chu kỳ tiếp theo nên vì vậy số nợ ngắn hạn của công ty ngày càng tăng cao. Năm 2016 nợ ngắn hạn là 298.004 triệu tương ứng với 629,2%

tăng 38.338 triệu so với năm 2015. Đến năm 2017 con số này là 366.316 triệu.

Nhận xét chung:Thông qua việc phân tích tài chính tại công ty COSEVCO 6 thì chúng ta thấy được việc quản lý tài chính của công ty đang gặp khá nhiều vấn đề. Vốn chủ sỡ hữu của công ty luôn âm trong cả 3 năm . Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty khi mà lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty nhỏ hơn so với số vốn của công ty đầu tư vào hoạt động sản xuất. Bên cạnh đó việc nợ phải trả ngày càng tăng cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty.

Vì vậy công ty cũng cần phải có những biện pháp kịp thời để có thể quản lý và sử dụng nguồn vốn tốt hơn, sử dụng các tài sản một cách hợp lý tránh để hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn trong thời gian tới.

Công ty cũng nên phân tích việc sử dụng vốn nhiều hơn để có thể giải quyết những vấn đề xảy ra trong quá trình hoạt động của công ty. Công ty cũng nên quan tâm hơn đến việc thu hút các nhà đầu tư bên trong và ngoài nước.

Đại học kinh tế Huế

III HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU