• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tổn thương lao cột sống cổ trên phim CHT

Chương 1. TỔNG QUAN

1.5. Đặc điểm tổn thương giải phẫu của lao cột sống cổ qua một số

1.5.3. Tổn thương lao cột sống cổ trên phim CHT

CHT cho biết rất chính xác chi tiết mô mềm, những thay đổi tín hiệu rất sớm ở mô xương và tủy sống. CHT cũng mô tả rõ được bệnh ở giai đoạn đang hoạt động hay ở giai đoạn đã liền xương cũng như những thay đổi ở tủy sống có liên quan đến liệt 2 chi dưới [45], [46], [47]. Theo báo cáo của Jain và cs (2012) [48] tổn thương giải phẫu ở cột sống khoảng từ 3 đến 4 tháng mới có thể phát hiện được trên phim chụp XQ thường quy cột sống. Tác giả cũng cho rằng, CHT có độ nhạy rất cao để phát hiện những tổn thương viêm và giúp phát hiện sớm các tổn thương ở xương và mô mềm.

- Phù tủy xương: là giảm cường độ tín hiệu trên phim chụp T1WI và tăng cường độ tín hiệu trên T2WI. Bắt đầu có sự lan rộng của mô xương hoại tử đồng nhất. Mô hạt có biểu hiện tín hiệu hỗn hợp, giảm hoặc tăng tín hiệu ở T2WI. Hoại tử do thiếu máu biểu hiện bằng phá hủy thân đốt sống là thay đổi cường độ tín hiệu thân đốt sống ở cả T1WI và T2WI. Nguyên lý tạo ảnh CHT dựa vào tốc độ phóng thích các proton (H+ ), thời gian cần thiết cho sự hồi giãn dọc gọi là T1, thời gian cho hồi giãn ngang là T2. Cường độ tín hiệu của mỗi loại mô phụ thuộc vào thời gian khôi phục lại từ tính T1 và T2. Điều

chỉnh thời gian hồi giãn dọc ta có T1 điều chỉnh (T1W1), điều chỉnh thời gian hồi giãn ngang ta có T2 (T2W1).

- Phá hủy sụn thân đốt sống: biểu hiện bờ của thân đốt sống có sụn bọc tổn thương dạng ăn mòn, ranh giới không rõ ràng. Giảm chiều cao thân đốt sống là giảm chiều cao trung bình của thân đốt sống so sánh với thân đốt sống liền kề không bị tổn thương.

- Giảm chiều cao đĩa đệm: là giảm chiều cao trung bình đĩa đệm so với đĩa đệm liền kề không bị tổn thương. Viêm đĩa đệm là tăng cường độ tín hiệu ở đĩa đệm trên T2WI. Biểu hiện xẹp nhân nhày đĩa đệm và hoặc giảm chiều cao đĩa đệm trên T1WI.

- Biểu hiện hoại tử cạnh sống: giảm tín hiệu trên T1WI và tăng cường độ tín hiệu trên T2WI kèm theo sự xâm lấn vùng lân cận. Sự can xi hóa thể hiện trên CHT là trống tín hiệu ở tất cả các thì chụp.

- Lan tràn mủ dưới dây chằng dọc trước: sự lan tràn từ vị trí tổn thương chính dọc theo dưới dây chằng dọc trước và ngoài màng cứng.

- Áp xe trong màng cứng: mủ thấy được trong khoang màng cứng biểu hiện trên phim CHT là tăng cường độ tín hiệu ở T2WI và giảm cường độ tín hiệu ở T1WI.

- Hẹp ống sống do xâm nhập của tổ chức viêm: trên phim ngang chia ống sống làm 4 phần bởi đường 1 đường thẳng đứng dọc chính giữa, 1 đường kẻ vuông góc đi qua 2 cuống sống. Sự xâm nhập của tổ chức viêm vào tủy sống ở mỗi phần tư lớn hơn 10% gọi là hẹp ống sống trên CHT.

- Ép rễ thần kinh: bất cứ sự chạm vào rễ thần kinh nào đồng thời với sự thiểu hụt tổ chức mỡ bao quanh thần kinh.

Tổn thương trên CHT ở giai đoạn lao cột sống đang hoạt động:

Theo nghiên cứu của Jain và cs (2012), mô tả đặc điểm tổn thương lao cột sống ở 49 bệnh nhân được chẩn đoán, tác giả thấy các dấu hiệu chính phát hiện

trên CHT như phù tủy xương, xẹp đĩa đệm, sự xâm nhập của chất hoại tử, mủ ở dưới dây chằng dọc, xẹp đốt sống, áp xe ngoài màng cứng, tổn thương dạng ăn mòn vỏ xương phần tiếp xúc với sụn tiếp có tỉ lệ 83% [48], [49].

Báo cáo của Modic MT và cs [50] về độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chẩn đoán chính xác của CHT ở LCS lần lượt là 96%, 92%, 94% và nhiều tác giả khác báo cáo kết quả tương tự [47], [51].

+ Khối áp xe có nhiều ngăn, có canxi hóa ở thành sau họng và vùng cạnh cột sống với thành dày, không có bờ rõ ràng và có mảnh xương chết là đặc điểm điển hình của lao. Khối áp xe cạnh cột sống, ngoài màng cứng, trong xương thấy rõ kiểu phù, tăng độ tương phản. Tăng độ tương phản cũng có thể phân biệt viêm hạt biểu hiện tăng thuần nhất với áp xe chỉ có tăng ở rìa [52].

+ Khi có liền xương và theo dõi điều trị thì dấu hiệu liền xương là tăng cường độ tín hiệu ở T1W do kết quả của việc thay thế xương bị nhiễm trùng bằng tủy mỡ bình thường của xương [48].

Hình 1.13. CHT có thể phát hiện sớm tổn thương lao

A. XQ cổ nghiêng BN nam 30 tuổi có triệu chứng đau CSC nhưng không phát hiện TT; B và C. MRI ở T1 và T2 không phát hiện điểm TT nào; D. Hình ảnh thoái hóa mỡ chỉ ra TT lao sớm ở thân C5

Nguồn: Casey, Bachison và cs (2015) [22]

Hình 1.14. CHT có thể phân biệt giữa áp xe và viêm hạt

A. Ở T2W chỉ ra mô viêm trước sống và ngoài màng cứng đoạn cổ ngực.

B. Gadolinium (tiêm thuốc) chỉ ra mô hạt ở cả trước và ngoài màng cứng.

Áp xe nằm giữa mô hạt này (Nguồn: Casey, Bachison và cs (2015) [22])

Hình 1.15. Hình ảnh XQ của 3 loại TT thân đốt sống

A. TT phía trước thân đốt sống C4, đĩa đệm chưa TT và thân đốt sống chưa xẹp; B. TT cạnh đĩa đệm điển hình phá hủy xương C5C6; C. TT trung tâm, phá hủy hoàn toàn thân đốt sống C4 gây gù cấp tính. Tăng khoảng mô mềm trước sống là đặc điểm chung của các TT này (Nguồn: Casey Bachison và cs [22]).

- Alavi và cs (2010) [53] báo cáo 56 ca lao cột sống, 20 (30.4%) có tiền sử điều trị lao phổi trước đó. Chandra và cs [54] báo cáo có 22,9% mắc lao phổi kèm theo với lao cột sống.