• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thực hành ghi sổ theo hình thức nhật ký – sổ cái

Trong tài liệu GIÁO TRÌNH (Trang 42-62)

Bài 3: Ghi sổ theo hình thức nhật ký - sổ cái

3. Thực hành ghi sổ theo hình thức nhật ký – sổ cái

A/ Giới thiệu về Công ty:

- Tên Công ty: Công ty CP Toàn Mỹ:

- Địa chỉ: 256 Đà Nẵng Ngô Quyền Hải Phòng.

- Mã số thuế: 0200673627

- Số tài khoản: 2010200045674 Ngân hàng Nông nghiệp hải Phòng.

- Các chế độ kế toán áp dụng:

+ Chế độ kế toán áp dụng: QĐ 15/2006/QĐ – BTC.

+ Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. các mặt hàng hóa và dịch vụ thuế suất 10%.

+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

+ Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.

+ Ghi sổ theo hình thức nhật ký chung.

+ Sản phẩm của công ty: Đồ nhựa gia dụng.

B/ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN MỸ CÓ TÀI LIỆU THÁNG 03 NĂM N NHƯ SAU

I/ Dư đầu kỳ các tài khoản:

111 135,000,000 112 754,000,000

131

141,500,000 (Trong đó: Công ty TNHH Minh Tân số 44 Nguyễn Trải Ngô Quyền Hải Phòng 55.000.000đ Công ty Cổ phần Thịnh Hưng số 24 Trường Chinh Kiến An Hải Phòng 86.500.000đ) 133 14,500,000

152

223,000,000 (Trong đó: Hạt nhựa PVC 1.200kg đơn giá 85.000đ/kg. Chất phụ gia 2.000kg đơn giá 52.000đ/kg 155

210,000,000 (Trong đó: Xô nhựa 5.000c đơn giá 21.000đ/c chậu nhựa 5.000c đơn giá 21.000đ/c

156

260,000,000 (Trong đó Xi măng 20.000kg đơn giá 8.000đ/kg và 10.000kg thép xây dựng đơn giá 10.000đ/kg

211 2,546,700,000 214 (763,000,000) 334 29,000,000 331

235,000,000 (Trong đó Công ty Xi măng Hải Phòng 235.000.000đ

411 2,950,000,000 421 307,700,000

II/ Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng như sau:

1. Ngày 02 tháng 3 năm N Mua vật liệu từ Công ty Nhựa Bạch Đằng 39 Hạ Lý Hồng Bàng Hải Phòng theo hóa đơn số 0028378 ngày 01 tháng 3 năm N chưa thanh toán tiền gồm: 2.500kg hạt nhựa PVC đơn giá chưa thuế 81.000đ/kg. và 600kg chất phụ gia giá chưa thuế GTGT 57.000đ/kg. Đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 01 ngày 2 tháng 3 năm N

2. Ngày 03 nhận được báo có từ ngân hàng về số tiền hàng kỳ trước từ Công ty Thịnh Hưng.

3. Ngày 05 tháng 3 năm N Xuất kho vật liệu cho sản xuất sản phẩm 2.700kg hạt nhựa PVC, và 2.200kg chất phụ gia theo phiếu xuất kho số 01 ngày 5/3/N, người nhận: Nguyễn Văn Hoàng.

4. Ngày 08 tháng 3 năm N kế toán tính lương phải trả cho các bộ phận: Bộ phận sản xuất trực tiếp 33.500.000đ Nhân viên phân xưởng 16.500.000đ bộ phận bán hàng 5.403.000đ bộ phận quản lý doanh nghiệp 11.300.200đ. Đồng thời trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.

5. Ngày 09 tháng 3 năm N Xuất bán trực tiếp cho Công ty Thịnh Hưng- 20A Điện Biên Phủ HP, số hàng hóa theo phiếu xuất kho số 02 ngày 9/3 gồm: 10.000kg Xi măng, 10.000 kg thép xây dựng. Giá bán được thể hiện ở hóa đơn GTGT số 3927 ngày 9/3 như sau: Đơn giá chưa thuế GTGT 9.500đ/kg và 10.000kg thép xây dựng giá chưa thuế GTGT 14.000đ/kg

6. Ngày 12 tháng 3 năm N Chuyển khoản thanh toán cho Công ty xi măng Hải Phòng tiền hàng kỳ trước sau khi trừ 2% chiết khấu thanh toán được hưởng.

7. Ngày 14 tháng 3 năm N Chi tiền mặt thanh toán tiền điện 14.500.000đ chưa gồm thuế GTGT phân bổ cho các bộ phận như sau: Bộ phận sản xuất 9.700.000đ bộ phận bán hàng 2.200.000đ Bộ phận quản lý doanh nghiệp 2.600.000đ. Theo hóa đơn số 92837 ngày 14 tháng 3 năm N của Công ty Điện lực Hải phòng EVN.

8. Ngày 16 tháng 3 năm N mua CCDC đưa ngay vào sử dụng tại bộ phận sản xuất giá mua chưa thuế GTGT 16.000.000đ thanh toán bằng tiền mặt. Biết CCDC thuộc loại phân bổ 2 lần. Theo hóa đơn số 0027837 ngày 15 tháng 3 năm N của Công ty TNHH Vinh Nga số 278 Lạch Tray Ngô Quyền Hải Phòng.

9. Ngày 18 tháng 3 năm N Trong kỳ bộ phận sản xuất hoàn thành 10.000c chậu nhựa và 10.000c xô nhựa nhập kho.

10.Ngày 20 tháng 3 năm N Xuất kho thành phẩm bán cho Công ty VPP Hồng Hà địa chỉ 25 Đội Cấn Ba Đình Hà Nội mã số thuế 0100763826 thu bằng chuyển khoản gồm: 8.000c chậu nhưa giá chưa thuế 45.000đ/c và 8.000c xô nhựa giá chưa thuế GTGT 47.000đ/c.

11.Ngày 21 tháng 3 năm N nhận được báo có từ ngân hàng về lãi tiền gửi trong tháng nhận được là 475.000đ

12.Ngày 22/3 nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về việc chuyển khoản thanh toán lãi vay trong tháng 11.200.000đ

13.Ngày 24/3 Thanh lý một TSCĐ cho Công ty TNHH Mai Tuấn Anh địa chỉ 36 Lý Thường Kiệt Hải Phòng mã số thuế 0200762876 thu bằng chuyển khoản 330.000.000đ đã gồm thuế GTGT biết TSCĐ có nguyên giá ghi sổ 450.000.000đ đã khấu hao 380.000.000đ

14.Ngày 25/3 Công ty VPP Hồng Hà khiếu nại về chất lượng sản phẩm Công ty đã quyết định giảm giá 2% trên giá chưa thuế của lo hàng ngày 20/12/N và trả lại bằng tiền mặt.

III/ Yêu cầu: Lập chứng từ và ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ cái.

BÀI 4

GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Mã bài: MĐ 21-04

Giới thiệu:

Đặc trưng cơ bản của hình thức ghi sổ kế toán - Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”.

Mục tiêu:

- Trình bày được điều kiện áp dụng và các sổ sách sử dụng trong hình thức chứng từ ghi sổ.

- Xác định được trình tự quy trình ghi sổ kế toán trong Doanh nghiệp.

- Hạch toán được số dư đầu kỳ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số dư cuối kỳ.

- Ghi được các chứng từ ghi sổ.

- Ghi được các loại sổ chi tiết, sổ cái, sổ tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ.

- Đối chiếu được sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết để phát hiện sai sót.

- Xử lý được các sai sót khi ghi sổ kế toán, thực hiện trên Excel.

- Thành thạo các kỹ năng, ứng dụng các hàm, lệnh trên Exel.

- Trung thực, cẩn thận, tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp;

Nội dung chính:

1. Điều kiện áp dụng và sổ sách sử dụng 1.1 Điều kiện áp dụng

Hình thức kế toán này thích hợp với mọi loại quy mô của đơn vị kế toán, kết cấu sổ sách của hình thức đơn giản này, dễ ghi chép nên phù hợp với các điều kiện kế toán trong điều kiện thủ công và áp dụng máy vi tính

Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở những chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán kèm theo, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

Hình thức kế toán này thích hợp với mọi loại quy mô của đơn vị kế toán, kết cấu sổ sách của hình thức đơn giản này, dễ ghi chép nên phù hợp với các điều kiện kế toán trong điều kiện thủ công và áp dụng máy vi tính

1.2. Sổ sách áp dụng

Hình thức chứng từ ghi sổ kế toán gồm có các sổ kế toán chủ yếu sau đây:

- Sổ cái:

Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo các khoản tổng hợp. Sổ cái thường là sổ đóng thành quyển, mở cho từng năm: trong đó mỗi tài khoản được dành riêng một trang hoặc một số trang tùy theo số lượng nghiệp vụ ghi chép ít hay nhiều.

Trường hợp một tài khoản phải dùng một số trang thì cuối mỗi trang phải cộng tổng số theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau. Cuối mỗi kỳ kế toán phải khoá sổ, cộng số phát sinh Nợ và số phát sinh Có, rút số dư của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo kế toán.

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để đăng ký tổng số tiền của tất cả các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian (nhật ký). Nội dung chủ yếu của sổ này có các cột: Số hiệu, ngày tháng của chứng từ ghi sổ. Ngoài mục đích đăng ký các chứng từ ghi sổ phát sinh theo trình tự thời gian, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ còn dùng để quản lý các chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu với tổng số tiền đã ghi trên các tài khoản kế toán. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mở cho cả năm, cuối mỗi kỳ phải cộng số phát sinh trong cả kỳ để làm căn cứ đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.

- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết:

Sổ và thẻ kế toán chi tiết trong hình thức chứng từ ghi sổ cũng giống như hình thức Nhật ký - Sổ cái và hình thức nhật ký chung. Ba hình thức nêu trên hầu hết các sổ thẻ chi tiết dùng chung nhau.

Tuỳ theo yêu cầu quản lý đối với từng nội dung kinh tế mà kế toán mở các sổ phù hợp như: sổ chi tiết tài sản cố định, nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm, doanh thu, chi phí; sổ theo dõi từng loại vốn bằng tiền, sổ chi tiết tiền vay, các khoản phải thu, phải trả...

Người ta phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết đối với từng tài khoản bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý.

Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, căn cứ để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ kế toán tổng hợp là các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là loại chứng từ dùng để tập hợp số liệu của chứng từ gốc theo từng loại sự việc và ghi rõ nội dung vào sổ cho từng sự việc ấy (ghi Nợ tài khoản nào, đối ứng với bên Có của những tài khoản nào, hoặc ngược lại - xem mẫu chứng từ ghi sổ).

Chứng từ ghi sổ có thể lập cho từng chứng gốc, hoặc có thể lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau và phát sinh thường xuyên trong tháng.

Trong trường hợp lập nhiều chứng từ gốc kế toán phải lập bảng tổng hợp chứng từ gốc để thuận lợi cho việc lập chứng từ ghi sổ. Bảng tổng hợp chứng từ gốc lập cho từng loại nghiệp vụ và có thể định kỳ 5-10 ngày lập một lần, hoặc lập một bảng luỹ kế cho cả tháng, trong đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa ghi chép theo trình tự thời gian, vừa được phân loại theo các tài khoản đối ứng. Cuối tháng (hoặc định kỳ) căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ.

2. Quy trình ghi sổ

- Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các Chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.

Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.

- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.

- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư cuả từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.

Sơ đồ hình thức ghi sổ kế toán - Chứng từ ghi sổ

4. Thực hành ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ I/ Giới thiệu về công ty :

 Tên công ty : Công ty TNHH Thọ Quang

 Địa chỉ : Khu công nghiệp Hòa Khánh – TP Đà Nẵng

 Số tài khoản : 106 – 10 – 00 – 000021 mở tại ngân hàng vietinbank

 Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh mặt hàng cá hộp

MST: 0101004732

II/ Các phương pháp kế toán công ty áp dụng:

 Hình thức kế toán : Nhật ký chung

 Phương pháp tính giá xuất kho vật tư, hàng hóa, thành phẩm : nhập trước xuất trước

 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : phương pháp kê khai thường xuyên

 Phương pháp tính thuế GTGT : phương pháp khấu trừ III/ Tài liệu kế toán năm N như sau (đơn vị tính: đồng)

Tài liệu 1: Số dư cuối ngày 31/12/N-1 của một số tài khoản như sau

TK 111 20.000.000 TK 331 (dư Có) 30.000.000

TK 112 15.000.000 Chi tiết Công ty Thuận Phước

TK 131 (dư Nợ) 26.000.000 TK 333(1) 500.000

Chi tiết Công ty Hạ Long

TK 152 9.800.000

Chi tiết như sau

- Cá 8.400.000

(số lượng 700 kg)

- Muối 1.400.000

(số lượng 200 kg)

TK 411 500.000.000

TK 155 36.000.000

Chi tiết như sau TK 421 3.000.000

- Cá hộp Số lượng

3.000 hộp

TK 121 76.700.000

TK 211 400.000.000

TK 214 (1) (50.000.000)

Tài liệu 2: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 1 năm N như sau Ngày 2: Mua muối của công ty An Bình (MST: 010138732) số lượng là 100 kg có giá thanh toán là 770.000 (trong đó thuế GTGT 10%) theo Hóa đơn GTGT số 112345 lập ngày 2. Muối đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 01/VL. Chưa thanh toán cho người bán.

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn A

Ngày 5: Xuất kho 1.500 hộp cá bán trực tiếp cho công ty Thiên Thu (MST:

010198754) theo đơn giá bán chưa thuế là 20.000, thuế GTGT 10%. Công ty Thiên Thu chưa trả tiền. Kế toán lập phiếu xuất kho số 01/TP và Hóa đơn GTGT số 123456

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn C

Ngày 7: Xuất kho cá dùng sản xuất cá hộp, số lượng 600 kg theo phiếu xuất số 02/VL

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn B

Ngày 8: Mua cá của công ty Thuận Phước số lượng là 300 kg có giá thanh toán là 3.960.000 (trong đó thuế GTGT 10%) theo Hóa đơn GTGT số 112346 lập ngày 7. Cá đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 02/VL. Chưa thanh toán cho người bán.

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn A

Ngày 10: Xuất kho muối dùng sản xuất cá hộp, số lượng 200 kg theo phiếu xuất số 03/VL

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn B

Ngày 12: Tính tiền lương phải trả trong tháng 1 như sau - Công nhân sản xuất sản phẩm: 1.000.000

- Nhân viên quản lý sản xuất: 2.000.000 - Nhân viên bán hàng: 2.000.000

- Nhân viên quản lý DN: 4.000.000

Đồng thời trích các khoản theo lương theo tỷ lệ qui định hiện hành. Kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương số 01.

Ngày 15 : Chi tiền mặt trả tiền sửa chữa nhỏ TSCĐ là máy đóng hộp ở bộ phận sản xuất theo Hóa đơn GTGT số 034578 ngày 14 của công ty Tiến Thành với giá thanh toán là 220.000 (trong đó thuế GTGT 10%), đã lập phiếu chi số 01 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn B

Ngày 18: Công ty Hạ Long trả nợ tháng trước bằng tiền mặt, đã nhập quỹ theo phiếu thu số 01, số tiền là 16.000.000

Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn D

Ngày 20: Chi tiền mặt trả hết nợ cho công ty An Bình theo Hóa đơn GTGT ngày 2, đã lập phiếu chi số 02

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn A

Ngày 22: Công ty Thiên Thu trả nợ mua hàng theo Hóa đơn GTGT lập ngày 5 bằng tiền mặt số tiền là 20.000.000, đã lập phiếu thu số 02

Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn D

Ngày 25: Chi tiền mặt trả tiền điện nước (phiếu chi số 03) trong tháng 1 như sau - Công ty điện lực: 440.000 (trong đó thuế GTGT 10%) theo Hóa đơn GTGT số 098765 ngày 25, phân bổ cho từng bộ phận như sau

+ Bộ phận sản xuất: 220.000 + Bộ phận văn phòng: 110.000 + Bộ phận bán hàng : 110.000

- Công ty cấp nước: 550.000 (trong đó thuế GTGT 10%) theo Hóa đơn GTGT số 098567 ngày 25, phân bổ cho từng bộ phận như sau

+ Bộ phận sản xuất: 440.000 + Bộ phận văn phòng: 55.000 + Bộ phận bán hàng : 55.000

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn A, bộ phận hành chính

Ngày 26: Trích khấu hao TSCĐ theo Bảng phân bổ khấu hao số 01 ở - Bộ phận sản xuất: 1.240.000

- Bộ phận quản lý DN: 760.000

Ngày 27: Kết chuyển chi phí sản xuất theo phiếu kế toán số 01.

- Hoàn thành sản xuất, nhập kho 1.100 hộp cá, không có sản phẩm dở dang, đã lập phiếu nhập kho số 03/TP. Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn B

Ngày 28: Xuất kho bán trực tiếp cho công ty Hạ Long 500 hộp cá có đơn giá bán chưa thuế là 20.000, thuế GTGT 10%. Công ty Hạ Long chưa trả tiền. Kế toán lập phiếu xuất kho số 04/TP và Hóa đơn GTGT số 123457

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn C

Yêu cầu: Ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

BÀI 5

GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Mã bài: MĐ 21-05

Giới thiệu:

Hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ là hình thức ghi sổ cuối cùng trong các hình thức ghi sổ kế toán, Vậy hình thức này khác với các hình thức ghi sổ khác như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua nội dung bài dưới đây

Mục tiêu:

- Trình bày được điều kiện áp dụng và các sổ sách sử dụng trong hình thức nhật ký chứng từ.

- Xác định được trình tự quy trình ghi sổ kế toán trong Doanh nghiệp.

- Hạch toán được số dư đầu kỳ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số dư cuối kỳ.

- Ghi được các loại sổ theo hình thức nhật ký chứng từ.

- Đối chiếu được sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết để phát hiện sai sót.

- Xử lý được các sai sót khi ghi sổ kế toán, thực hiện trên Excel.

- Thành thạo các kỹ năng, ứng dụng các hàm, lệnh trên Exel.

- Trung thực, cẩn thận, tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp;

Nội dung chính:

1. Điều kiện áp dụng và sổ sách sử dụng 1.1. Điều kiện áp dụng

Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ thích hợp với các đơn vị kế toán có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp, đơn vị có trình độ quản lý và trình độ kế toán cao; ngoài ra, hình thức này đặc biệt phù hợp trong điều kiện kế toán thủ công.

1.2. Sổ sách sử dụng

Những sổ sách kế toán chủ yếu được sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ bao gồm:

- Nhật ký chứng từ.

Trong tài liệu GIÁO TRÌNH (Trang 42-62)