• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tiết 50. TÍNH CHẤT GIAO HOÁN CỦA PHÉP NHÂN I. MỤC TIÊU

3. Thực hành

Bài tập 1: Viết số thích hợp vào chỗ trống.

- Bài này cần cho HS thấy rõ: dựa vào tính chất giao hoán của phép nhân có thể tìm được một thừa số chưa biết trong một phép nhân.

- Gửi bài cho HS

- Nhận bài và cho HS NX bài của bạn Bài tập 2a,b: Tính.

- Vì HS chưa biết cách nhân với số có bốn chữ số nên cần hướng dẫn HS đưa phép nhân này về phép nhân với số có một chữ số. (Dùng tính chất giao hoán của phép nhân).

- Ví dụ: 5 x 4123 = 4123 x 5 tính bình thường.

Bài tập 3: Tìm hai biểu thức có giá trị bằng nhau.

GV hướng dẫn cách làm.

GV nhận xét, tuyên dương.

- HS nêu so sánh

7 x 5 và 5 x 7 Ta có : 7 x 5 = 35

5 x 7 = 35 Vậy: 7 x 5 = 5 x 7

- HS đọc YC phần b

+ Khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích đó không thay đổi.

- Vài HS nhắc lại

- Nhận bài, làm bài.

- Gửi bài cho cô giáo

a, 4 x 6 = 6 x 4 207 x 7 = 7 x 207

b, 3 x 5 = 5 x 3 2138 x 9 = 9 x 2138

- HS làm bài - HS sửa

Bài tập4

- Gửi bài cho HS

- Nhận bài và cho HS NX bài của bạn 4. Củng cố – Dặn dò ( 5 phút )

- Phép nhân và phép cộng có cùng tên gọi tính chất nào?

- Y/c HS nhắc lại tính chất đó?

- Chuẩn bị bài: Nhân với 10, 100, 1000…

Chia cho 10, 100, 1000….

a, 1357 x 3 = 4071 7 x 853 = 5971 b, 40263 x 7 = 281841 5 x 1326 = 6630

(HS làm 2 câu còn lại tương tự ) - 3 HS làm bài trên bảng lớp.

- HS sửa bài

4 x 2145 = (2100 + 45) x 4

3964 x 6 = ( 4 + 2) x (3000 + 964) 10287 x 5 = (3 + 2) x 10287

- Nhận bài, làm bài.

- Gửi bài cho cô giáo a, a x 1 = 1 x a = a b, a x 0 = 0 x a = o + T/c giao hoán.

- 2 Hs nhắc lại.

---Tập làm văn

Tiết 20. KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA HỌC KÌ I

---Tin học

GIÁO VIÊN CHUYÊN

---Khoa học

NƯỚC CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ ? I/ MỤC TIÊU:

Giúp HS:

1.KT:Quan sát và tự phát hiện màu, mùi, vị của nước.

2.KN:Làm thí nghiệm, tự chứng minh được các tính chất của nước: không có hình dạng nhất định, chảy lan ra mọi phía, thấm qua một số vật và có thể hoà tan một số chất.

3.KN:Có khả năng tự làm thí nghiệm, khám phá các tri thức.

II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

-Các hình minh hoạ trong SGK trang 42, 43.

-HS và GV cùng chuẩn bị: HS phân công theo nhóm để đảm bảo có đủ.

+2 cốc thuỷ tinh giống nhau (có dán số) +Nước lọc, sữa.

+Một miếng vải nhỏ (bông, giấy thấm, bọt biển, … ).

+Một ít đường, muối, cát.

+Thìa 3 cái.

-Bảng kẻ sẵn các cột để ghi kết quả thí nghiệm.

III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định lớp:

2.Kiểm tra bài cũ: . 3.Dạy bài mới:

* Giới thiệu bài:

-Hỏi: Chủ đề của phần 2 chương trình khoa học có tên là gì ?

-GV giới thiệu: Chủ đề này giúp các em tìm hiểu về một số sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và vai trò của nó đối với sự sống của con người và các sinh vật khác. Bài học đầu tiên các em sẽ tìm hiểu xem nước có tính chất gì ?

* Hoạt động 1: Màu, mùi và vị của nước.

Mục tiêu:

-Sử dụng các giác quan để nhận biết tính chất không màu, không mùi, không vị của nước.

-Phân biệt nước và các chất lỏng khác.

Cách tiến hành:

-GV tiến hành hoạt động trong nhóm theo định hướng.

-Yêu cầu các nhóm quan sát 2 chiếc cốc thuỷ tinh mà GV vừa đổ nước lọc và sữa vào. Trao đổi và trả lời các câu hỏi :

-HS lắng nghe.

-Vật chất và năng lượng.

-HS lắng nghe.

-Tiến hành hoạt động nhóm.

-Quan sát và thảo luận về tính chất của nước và trình bày trước lớp.

1) Cốc nào đựng nước, cốc nào đựng sữa ? 2) Làm thế nào, bạn biết điều đó ?

3) Em có nhận xét gì về màu, mùi, vị của nước

?

-Gọi các nhóm khác bổ sung, nhận xét. GV ghi nhanh lên bảng những ý không trùng lặp về đặc điểm, tính chất của 2 cốc nước và sữa.

-GV nhận xét, tuyên dương những nhóm độc lập suy nghĩ và kết luận đúng: Nước trong suốt, không màu, không mùi, không vị.

* Hoạt động 2: Nước không có hình dạng nhất định, chảy lan ra mọi phía.

 Mục tiêu:

-HS hiểu khái niệm “hình dạng nhất định”.

-Biết dự đoán, nêu cách tiến hành và tiến hành làm thí nghiệm tìm hiểu hình dạng của nước.

-Biết làm thí nghiệm để rút ra tính chất chảy từ cao xuống thấp, lan ra khắp mọi phía của nước.

-Nêu được ứng dụng thực tế này.

Cách tiến hành:

-GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm và tự phát hiện ra tính chất của nước.

-Yêu cầu HS chuẩn bị: Chai, lọ, hộp bằng thuỷ tinh, nước, tấm kính và khay đựng nước.

-Yêu cầu các nhóm cử 1 HS đọc phần thí nghiệm 1, 2 trang 43 / SGK, 1 HS thực hiện, các HS khác quan sát và trả lời các câu hỏi.

1) Nước có hình dạng như thế nào ? 2) Nước chảy như thế nào ?

-GV nhận xét, bổ sung ý kiến của các nhóm.

-Hỏi: Vậy qua 2 thí nghiệm vừa làm, các em có kết luận gì về tính chất của nước ? Nước có hình dạng nhất định không ?

-GV chuyển ý: Các em đã biết một số tính chất của nước: Không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng nhất định có thể chảy tràn lan ra mọi phía. Vậy nước còn có tính chất nào nữa ? Các em cùng làm thí nghiệm để biết.

* Hoạt động 3: Nước thấm qua một số vật và hoà tan một số chất.

-Hs nêu cốc số…

+Vì: Nước trong suốt, nhìn thấy cái thìa, sữa màu trắng đục, không nhìn thấy cái thìa trong cốc.

Khi nếm từng cốc: cốc không có mùi là nước, cốc có mùi thơm béo là cốc sữa.

+ Nước không có màu, không có mùi, không có vị gì.

-Nhận xét, bổ sung.

-HS lắng nghe.

-HS làm thí nghiệm.

-Làm thí nghiệm, quan sát và thảo luận.

-Nhóm làm thí nghiệm nhanh nhất sẽ cử đại diện lên làm thí nghiệm, trả lời câu hỏi và giải thích hiện tượng.

+ Nước có hình dạng của chai, lọ, hộp, vật chứa nước.

+ Nước chảy từ trên cao xuống, chảy tràn ra mọi phía.

-Các nhóm nhận xét, bổ sung.

-HS trả lời.

-HS lắng nghe.

Mục tiêu:

-Làm thí nghiệm phát hiện nước thấm qua và không thấm qua một số vật. Nước hoà tan và không hoà tan một số chất.

-Nêu ứng dụng của thực tế này.

Cách tiến hành:

-GV tiến hành hoạt động nhóm.

-Hỏi:

1) Khi vô ý làm đổ mực, nước ra bàn em thường làm như thế nào ?

2) Tại sao người ta lại dùng vải để lọc nước mà không lo nước thấm hết vào vải ?

3) Làm thế nào để biết một chất có hoà tan hay không trong nước ?

-GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm 3, 4 trang 43 / SGK.

-Yêu cầu 4 HS làm thí nghiệm trước lớp.

+Hỏi: Sau khi làm thí nghiệm em có nhận xét gì ?

+Yêu cầu 3 HS ở 3 nhóm lên bảng làm thí nghiệm với đường, muối, cát xem chất nào hoà tan trong nước.

+Hỏi:

1) Sau khi làm thí nghiệm em có nhận xét gì ?

2) Qua hai thí nghiệm trên em có nhận xét gì về tính chất của nước ?

3.Củng cố- dặn dò:

-GV có thể kiểm tra HS học thuộc tính chất của nước ngay ở lớp.

-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.

-Dặn HS về nhà tìm hiểu các dạng của nước.

-Nhận xét giờ học, tuyên dương những HS, nhóm HS đã tích cực tham gia xây dựng bài.

-Trả lời.

+Em lấy giẻ, giấy thấm, khăn lau để thấm nước.

+ Vì mảnh vải chỉ thấm được một lượng nước nhất định. Nước có thể chảy qua những lỗ nhỏ các sợi vải, còn các chất bẩn khác bị giữ lại trên mặt vải.

+Ta cho chất đó vào trong cốc có nước, dùng thìa khấy đều lên sẽ biết được chất đó có tan trong nước hay không.

-HS thí nghiệm.

-1 HS rót nước vào khay và 3 HS lần lượt dùng vải, bông, giấy thấm để thấm nước.

+Em thấy vải, bông giấy là những vật có thể thấm nước.

+3 HS đem 3 loại li thí nghiệm lên bảng để Hs cả lớp đều được thấy lại kết quả sau khi thực hiện.

+ Em thấy đường tan trong nước; Muối tan trong nước; Cát không tan trong nước.

+ Nước có thể thấm qua một số vật và hoà tan một số chất.

-4 em đọc

---Kĩ năng sống

GIÁO VIÊN CHUYÊN

Sinh hoạt lớp

TUẦN 10 – PHƯƠNG HƯỚNG TUẦN 11 1. Nhận xét tuần 10

* Ưu điểm:

...

...

...

...

...

* Tồn tại:……….…………..………..…..………

*Tuyên dương: ...……….………...………...…

*Nhắc nhở: ...……….………...