• Không có kết quả nào được tìm thấy

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:

Trong tài liệu Lời mở đầu (Trang 30-33)

2.1. Đặc điểm chung về công ty

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:

2.1.1.1. Lịch sử hỡnh thành:

- Đơn vị: Cụng ty TNHH một thành viờn đúng tàu Hạ Long.

- Tờn giao dịch quốc tế: HaLong Shipbuilding One Member Of Responsibility Limited Company.

- Tờn viết tắt: HALONG SHIPBUILDING Co.Ltd

- Địa chỉ: Phường Giếng Đỏy – TP. Hạ Long - Quảng Ninh.

- Điện thoại: (84 – 0333) 846.556 - Fax: (84 – 0333) 846.044 - Cơ quan chủ quản: Tập đoàn cụng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam ( trước là Tổng cụng ty cụng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam).

Địa chỉ: 109 Quỏn Thỏnh – Ba Đỡnh – Hà Nội.

Cụng ty TNHH một thành viờn đúng tàu Hạ Long, trước là Nhà mỏy đúng tàu Hạ Long, là một doanh nghiệp Nhà nước, thuộc Tập đoàn cụng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Cụng ty thành lập theo nghị định số 4390/QĐ – TC ngày 15/11/1976 của Bộ Giao thụng vận tải. Cú nhiệm vụ đúng mới và sửa chữa cỏc loại tàu sụng, biển cú trọng tải từ 1.000 tấn đến trờn 5 vạn tấn. Ngoài ra cũn chế tạo một số trang thiết bị cơ khớ phục vụ cho ngành cơ khớ đúng tàu và một số ngành kinh tế khỏc.

Thỏng 8 năm 1967, Thủ tướng Chớnh phủ giao nhiệm vụ cho Bộ Giao thụng vận tải, Cục cơ khớ thuộc Bộ khẩn trương thăm dũ dự ỏn xõy dựng nhà mỏy đúng mới và sửa chữa tàu thuỷ tại vựng Đụng Bắc Tổ quốc.

Thỏng 6 năm 1969, Cục cơ khớ Bộ Giao thụng vận tải quyết định thành lập ban kiến thiết Cụng ty, mang mỏy múc thiết bị từ Ba Lan sang Việt Nam theo tinh thần hiệp định hữu nghị và hợp tỏc khởi cụng xõy dựng nhà mỏy cựng 327 kỹ sư, cụng nhõn kỹ thuậtđược đào tạo ở Ba Lan và một số nước XHXN về xõy dựng Cụng ty.

Theo quyết định 4390/QĐ – TC ngày 15/11/1976 Bộ Giao thụng vận tải thành lập Nhà mỏy đúng tàu Hạ Long thuộc liờn hiệp cỏc xớ nghiệp đúng tàu Việt Nam tại Phường Giếng Đỏy – TP. Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh, với diện tớch 33ha mặt bằng. Xõy và lắp đặt 44.470m2 nhà xưởng, 39.200m2 bến bói làm nơi sản xuất với 21 phũng ban dõy truyền sản xuất đồng bộ, trạm khớ nộn 1.200m3/ha, hệ thống cẩu 28 chiếc, hệ thống xe triền 23 cặp tải trọng 180 tấn/xe, được điều khiển tập trung bằng một trạm điều khiển tự động để kộo và hạ thuỷ tàu. Đội ngũ cỏn bộ, cụng nhõn viờn được đào tạo cơ bản chớnh quy từ nước ngoài về cú nền cụng nghiệp đúng tàu như Ba Lan, Đức, Nhật…

2.1.1.2. Quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh của Cụng ty:

- Giai đoạn 1976 – 1986:

Giai đoạn này Nhà mỏy hoạt động theo cơ chế: Kế hoạch hoỏ tập trung bao cấp, nhà mỏy sản xuất theo chỉ tiờu phỏp lệnh của Nhà nước giao. Sản phẩm, vật tư, cung ứng, giỏ cả đều do Nhà nước quy định. Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là phương tiện tàu thuỷ cú trọng tải trờn dưới 5.000 tấn. Bắt đầu tỡm kiếm đến thị trường Chõu Âu, Chõu Á với hàng loạt sản phẩm như: Tàu Việt Ba 01, 02, 04 xuất sang Ba Lan. Ngoài ra nhà mỏy cũn khai thỏc tốt được thị trường trong nước từ miền Trung trở ra với cỏc loại sản phẩm như: Sà Lan 250 tấn và cỏc loại tàu phục vụ vận tải trờn biển và hàng loạt tàu chiến cho Bộ quốc phũng.

Trong thời kỳ này, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà mỏy cú một số khú khăn và thuận lợi sau:

Về thuận lợi: Đảm bảo được cụng việc thường xuyờn cho đội ngũ cỏn bộ CNV. Sản xuất theo kế hoạch, chỉ tiờu của Nhà nước. Doanh nghiệp khụng phải đầu tư cho quỏ trỡnh tỡm kiếm hợp đồng, kế hoạch hàng năm… thu nhập và đời sống của cỏn bộ CNV tương đối ổn định theo mặt bằng chung.

Về khú khăn: Sản xuất theo chỉ tiờu phỏp lệnh, do đú nhiều khi phải phụ thuộc vào Nhà nước từ đầu vào đến đầu ra của sản phẩm. Đặc biệt là trong việc cung ứng vật tư đầu vào nhiều khi khụng kịp thời, làm lóng phớ về mặt chi phớ thời gian, khụng phỏt huy được năng lực, khả năng của nhà mỏy. Ngoài ra cụng nghệ lạc hậu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thị trường. Vẫn cũn lỳng tỳng ở

thời điểm chuyển đổi cơ chế, tự bản thõn của ngành cơ khớ đúng tàu chưa định hướng. Chớnh sỏch bảo trợ của Nhà nước chưa định hỡnh. Hiệu quả sử dụng vật tư, thiết bị thấp, lóng phớ nhiều dẫn đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp kộm sức cạnh tranh trờn thị trường.

- Giai đoạn 1986 – 1993:

Thực hiện nghị quyết Đại hội VI của Đảng, doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ chế sản xuất kinh doanh theo chỉ tiờu phỏp lệnh sang cơ chế hạch toỏn kinh doanh độc lập tự cõn đối, đó phỏt huy được năng lực sỏng tạo của cỏn bộ CNV. Tạo ra nhiều mặt hàng sản xuất phụ, tăng thờm khoản đúng gúp cho ngõn sỏch Nhà nước, cải thiện được đời sống của cỏn bộ CNV khỏ hơn so với thời bao cấp trước đú.

Mặc dự là buổi đầu tiếp cận với cơ chế thị trường, nhưng DN đó nhanh chúng chiếm lĩnh được thị phần mới tương đối lớn và ổn định như: Hợp đồng đúng mới tàu 3.000 tấn xuất cho Campuchia, hợp đồng đúng mới tàu Hạ Long 1.500 tấn.

Bờn cạnh đú, DN cũn giữ vững được thị trường trong nước, đúng mới và sửa chữa cỏc loại tàu cú trọng tải nhỏ cho cỏc cụng ty vận tải ở miền Bắc.

- Giai đoạn 1993 – 2000:

Đõy là giai đoạn doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Trước tỡnh hỡnh đú, Nhà nước kịp thời cú những chớnh sỏch bảo trợ và ngành cơ khớ đúng tàu đó vạch ra được những định hướng phỏt triển, giỳp cho Ban Giỏm đốc nhà mỏy tỡm ra hướng đi phự hợp, đưa nhà mỏy thoỏt khỏi khủng hoảng, tỡm lại được vị trớ trờn thị trường với phương chõm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cỏc quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảo toàn và phỏt huy hiệu quả của vốn do Nhà nước cấp. Từng bước hoàn thiện cụng nghệ, nõng cao chất lượng đúng mới và sửa chữa tàu. Cử cỏn bộ, cụng nhõn đi đào tạo trỡnh độ nghiệp vụ và tay nghề tại cỏc nước như Ba Lan, Nhật, Hàn Quốc. Mở rộng liờn doanh, liờn kết trong và ngoài nước để khai thỏc khả năng sẵn cú và thực hiện hạch toỏn kinh doanh, tự trang trải trong doanh nghiệp.

Kết quả là doanh nghiệp đó tỡm kiếm được thị trường mới vào cỏc năm 1998 – 2000, doanh nghiệp ký được hợp đồng đúng mới tàu 3.500 tấn cho Cụng ty dầu khớ Việt Nam, ụ nổi 8.500 tấn cho Nhà mỏy sửa chữa tàu biển Sài Gũn…

- Giai đoạn 2000 – nay:

Đõy là giai đoạn Cụng ty cú sự phỏt triển vượt bậc trong ngành đúng tàu Việt Nam. Từ năm 2001 cho đến nay, được Tập đoàn Cụng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam cho phộp đầu tư, xõy dựng nõng cấp Cụng ty để phục vụ đúng tàu xuất khẩu với tổng mức đầu tư trờn 4 nghỡn tỷ đồng. Sự đầu tư đồng bộ của nhà xưởng, mỏy múc thiết bị, dõy chuyền cụng nghệ hiện đại đó giảm được sức lao động con người, tăng NSLĐ, doanh số hàng năm tăng mạnh.

Tại Quyết định số 1558/QĐ-CNT-ĐMDN ngày 27/12/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Cụng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam phờ duyệt phương ỏn và chuyển đổi Nhà mỏy Đúng tàu Hạ Long thành Cụng ty TNHH một thành viờn Đúng tàu Hạ Long hoạt động theo mụ hỡnh Cụng ty mẹ - Cụng ty con, cho đến nay Cụng ty đó thành lập được 07 đơn vị thành viờn (Cụng ty con).

Mấy năm gần đõy, Cụng ty đó và đang thực hiện một số chiến lược như:

Chiến lược maketing, chiến lược nhõn sự, chiến lược về kỹ thuật cụng nghệ… Do đú, Cụng ty đó kớ kết được nhiều hợp đồng đúng tàu cú giỏ trị lớn với bạn hàng trong nước và nước ngoài như: Tàu 12.500T cho Cụng ty CP Hàng Hải Đụng Đụ, tàu 1730Teu cho Cụng ty vận tải Biển Đụng, tàu 53.000T xuất khẩu cho Cụng ty đầu tư Graig – Anh Quốc, tàu 8.700T cho Cụng ty IHI (Nhật), tàu chở ụ tụ 4900 xe, tàu 54.000T, kho nổi FS045… Đó ngày càng nõng cao uy tớn của Cụng ty trờn thị trường quốc tế.

Trong tài liệu Lời mở đầu (Trang 30-33)