• Không có kết quả nào được tìm thấy

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT PHẪU THUẬT . 83

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT PHẪU THUẬT . 83

Biểu đồ 3.6. Thời gian phẫu thuật theo từng nhóm bệnh lý

Thời gian phẫu thuật ở các nhóm bệnh lý khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,000 test so sánh cặp. Nhóm có bong võng mạc thời gian phẫu thuật kéo dài nhất trung bình là 40,3 phút, thời gian phẫu thuật ngắn nhất ở nhóm xuất huyết dịch kính với thời gian trung bình là 27,6 phút.

Bảng 3.35. Phân nhóm phương pháp phẫu thuật

Nhóm

Phương pháp phẫu thuật Bong VM Màng,

lỗ HĐ XHDK Tổng

Cắt dịch kính đơn thuần 0 0 25 (24,5%) 25 (24,5%)

Cắt dịch kính + bóc màng 0 10 (9,8) 10 (9,8%) 20 (19,6%) Cắt dịch kính + bóc màng + khí 32 (31,4%) 23 (22,5%) 0 55 (53,9%) Cắt dịch kính + bóc màng + dầu silicon 2 (2%) 0 0 2 (2%)

Toàn bộ 34 33 (32,4%) 35 (34,3%) 102 (100%)

Phương pháp phẫu thuật ở nhóm có bong võng mạc chủ yếu là cắt dịch kính bóc màng tăng sinh bơm khí nở nội nhãn, có 2 mắt cần bơm dầu silicon khi kết thúc phẫu thuật do vết rách võng mạc khổng lồ và tăng sinh dịch kính võng mạc nặng. Ở nhóm màng trước võng mạc, phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt dịch kính bóc màng trước võng mạc và màng ngăn trong, tỉ lệ bóc màng thành công ở tất cả các trường hợp, khi kết thúc phẫu thuật 10/33 mắt màng trước võng mạc không cần trao đổi khí-dịch. Nhóm xuất huyết dịch kính chủ yếu là phẫu thuật cắt dịch kính đơn thuần, có 10 mắt cần bóc màng trước võng mạc phối hợp.

3.3.2. Đặc điểm liền vết thương ngày đầu sau phẫu thuật theo nhóm Bảng 3.36. Phân bố sự liền vết mổ ngày đầu sau mổ theo nhóm bệnh lý

Vết mổ

Nhóm Liền phẳng Kín, kênh mép Hở Tổng

Bong võng mạc 28 6 0 34

82,4% 17,6% 0 100,0%

Màng trước võng mạc và lỗ hoàng điểm

26 6 1 33

78,8% 18,2% 3,0% 100,0%

Xuất huyết dịch kính 31 3 1 35

88,6% 8,6% 2,8% 100,0%

Toàn bộ 85 15 2 102

83,3% 14,7% 2,0% 100,0%

p = 0,136

Tỉ lệ liền vết thương tốt ngay sau mổ là 83%, có 15% mắt vết thương kín nhưng mép vết thương không phẳng, 2 mắt vết thương hở ở ngày đầu sau phẫu thuật, 1 mắt cần khâu lại vết thương. Liền vết thương sau mổ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh lý.

Sau 1 tuần, tỷ lệ liền vết thương củng mạc của nghiên cứu là 96,1%, chỉ có 4 mắt (3,9%) còn bắt màu fluorescein. Sau 1 tháng các vết thương liền hoàn toàn ở 100% các trường hợp.

Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 10 mắt gồm cả 3 vị trí vết thương củng mạc không có rò vết thương sau mổ để xác định quá trình liền vết thương bằng siêu âm UBM tại các thời điểm 1 ngày, 1 tuần và 2 tuần sau phẫu thuật.

Chúng tôi nhận thấy sau 1 tuần đã có 19/30 (chiếm 63,3%) vết thương củng mạc liền tốt và những mắt còn lại được tiếp tục làm UBM sau 2 tuần thì tất cả các vết thương đã khép kín hoàn toàn.

3.3.3. Đặc điểm liền vết thương liên quan chất ấn độn nội nhãn Bảng 3.37. Liên quan sự liền vết mổ và chất ấn độn nội nhãn

khi kết thúc phẫu thuật Vết mổ

Chất ấn độn Liền phẳng Kín, kênh mép Hở Tổng

Dịch 24 7 2 33

78,8% 24,2% 6,0% 100,0%

Khí 61 8 0 69

88,4% 11,6% 100,0%

Tổng 85 15 2 102

83,3% 14,7% 2,0% 100,0%

p = 0,046

Cắt dịch kính đơn thuần là khi kết thúc phẫu thuật chất ấn độn nội nhãn là dung dịch Ringer lactat thay thế dịch kính, không trao đổi khí – dịch. Sự liền vết thương tốt hơn ở nhóm có khí ấn độn nội nhãn sau phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

3.3.4. Đặc điểm liền vết thương liên quan đến nhãn áp ngày đầu sau phẫu thuật Bảng 3.38. Liên quan giữa sự liền vết thương và NA ngày đầu sau phẫu thuật

Mép mổ

Nhãn áp Liền phẳng Kênh Hở Tổng

OR = 6,7

Thấp 1 2 2 5

Bình thường 84 13 0 97

Cao 0 0 0 0

Tổng 85 15 2 102

Trong 5 trường hợp nhãn áp thấp sau phẫu thuật, có 2 trường hợp ở nhóm mép mổ hở, 2 trường hợp ở nhóm mép mổ kênh, chỉ có 1 trường hợp ở nhóm mép mổ tốt. Tỉ xuất chênh OR = 6,7 cho thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa nhãn áp và tình trạng mép mổ ngày đầu sau phẫu thuật.

3.3.5. Các triệu chứng cơ năng kích thích sau mổ

Trong nghiên cứu này, triệu chứng kích thích nhiều, đau nhức mắt ngay sau phẫu thuật gặp ở 10,8% các trường hợp. Tuy nhiên vào các thời điểm khám sau đó, triệu chứng này giảm nhanh đến khi ra viện chỉ còn 2 trường hợp bệnh nhân phàn nàn vì cộm chảy nước mắt.

Biểu đồ 3.7. Biểu hiện đau nhức, kích thích sau phẫu thuật

Liên quan giữa sự liền vết thương và triệu chứng đau sau phẫu thuật Bảng 3.39. Liên quan giữa sự liền vết thương ngày đầu sau mổ và triệu chứng đau

Tình trạng đau sau mổ

Đặc điểm vết thương Không đau Đau Tổng

OR = 2,291

Kín phẳng 80

78,4%

3 2,9%

83 81,3%

Hở hoặc kênh mép 11

10,8%

8 7,8%

19 18,6%

Toàn bộ 91

89,2%

11 10,8%

102 100%

p< 0,05

Triệu chứng đau sau phẫu thuật chỉ chiếm 10,8% các trường hợp, triệu chứng này có liên quan chặt chẽ với sự liền không tốt của vết mổ trong phẫu thuật với OR = 2,291 và p <0,05.

3.3.6. Phẫu thuật đục thể thuỷ tinh phối hợp

Tất cả mắt trước phẫu thuật có đục thể thủy tinh từ độ 2 trở lên, tuổi bệnh nhân trên 60 tuổi thường được phẫu thuật đục thể thuỷ tinh phối hợp trong cùng một lần phẫu thuật.

Bảng 3.40.Phân bố phẫu thuật phối hợp phaco đặt IOL theo nhóm bệnh lý Nhóm

Phẫu thuật phaco

Bong võng mạc

Màng và lỗ hoàng điểm

Xuất huyết

dịch kính Tổng

Không

19 24 25 68

55,9% 72,7% 71,4% 66,7%

15 9 10 34

44,1% 27,3% 28,6% 33,3%

Tổng

34 33 35 102

100,0% 100,0% 100,0% 100,0%

p =0,237

Không có sự liên quan khác biệt khi chỉ định phẫu thuật phaco thể thủy tinh ở các nhóm bệnh lý với p > 0,05.

Liên quan giữa phẫu thuật phaco thể thủy tinh theo tuổi

Bảng 3.41. Phẫu thuật phối hợp phaco đặt IOL theo nhóm tuổi Nhóm tuổi

Phẫu thuật phaco < 16 16-35 36-60 >60 Tổng

Không 1 19 31 17 68

1,5% 27,9% 45,6% 25,0% 66,0%

Có 0 3 12 19 34

0 8,8% 35,3% 55,9% 34,0%

Tổng 1 22 43 36 102

1% 21,5% 42,2% 35,3% 100,0%

p =0,016.

Ở độ tuổi trên 60 phẫu thuật phaco phối hợp được thực hiện ở 55,9%

các trường hợp, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với p < 0,05.

3.3.7. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật 3.3.7.1. Yếu tố tuổi

Bảng 3.42. Phân bố tuổi và tình trạng liền vết thương Tình trạng mép mổ

Tuổi Tốt Trung bình Xấu Tổng

≤ 35 20

83,3%

4 16,7%

0 0

24 23,5%

>35 63

80,8%

11 14,1%

4 5,1%

78 76,5%

Toàn bộ 83

81,4%

15 14,7%

4 3,9%

102 100%

p = 0,573

Tỉ lệ kết quả vết thương liền tốt ở 2 nhóm tuổi trên và dưới 35 là 80,8%

và 83,3%. Không thấy có sự liên quan khác biệt giữa độ tuổi trên và dưới 35 đến tình trạng liền vết thương sau mổ với p > 0,05.

3.3.7.2.Yếu tố cận thị

Bảng 3.43. Phân bố tình trạng cận thị và tình trạng liền vết thương Tình trạng mép mổ

Cận thị

Tốt Trung bình Xấu Tổng

Không 69 (82,1%) 12 (14,3%) 3 (3,6%) 84 (82,4%) Có 14 (77,8%) 3 (16,7%) 1 (5,6%) 18 (17,6%) Toàn bộ 83 (81,4%) 15 (14,7%) 4 (3,9%) 102 (100%) p = 0,083

Không thấy có sự liên quan khác biệt giữa mắt cận thị và không cận thị đến tình trạng liền vết thương sau mổ với p > 0,05.

3.3.7.3. Chất ấn độn nội nhãn

Sự liền vết thương tốt hơn chiếm 88,4% ở nhóm có khí ấn độn nội nhãn sau phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. (Bảng 3.30) 3.3.7.4. Mắt còn thể thủy tinh

Bảng 3.44. Phân bố tình trạng còn thể thủy tinh và tình trạng liền vết thương Tình trạng mép mổ

Tình trạng TTT

Tốt Trung bình Xấu Tổng

Còn TTT 30 (76,9%) 8 (20,5%) 1 (2,6%) 39 (38,2%) Không 53 (84,1%) 7 (11,1%) 3 (4,8%) 63 (61,8%) Toàn bộ 83 (81,4%) 15 (14,7%) 4 (3,9%) 102 (100%) p = 0,764

Kết quả về tình trạng mép mổ sau phẫu thuật trong phẫu thuật cắt dịch kính 23G không có sự liên quan có ý nghĩa giữa mắt còn thể thủy tinh và những mắt đã đặt thể thủy tinh nhân tạo hoặc đã lấy thể thủy tinh với p>0,05.

Chương 4