• Không có kết quả nào được tìm thấy

BGĐT môn Ngữ văn lớp 8 tiết 84: Ôn tập về văn bản thuyết minh

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "BGĐT môn Ngữ văn lớp 8 tiết 84: Ôn tập về văn bản thuyết minh"

Copied!
21
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ÔN TẬP VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH

TIẾT 84

I. Ôn tập lí thuyết

1. Vai trò, tác d ng c a v n b n thuy t minh ụ ủ ă ả ế

? Văn bản thuyết minh có vai trò, tác dụng như thế nào trong đời sống?

- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống.

- Văn bản thuyết minh cung cấp tri

thức, khách quan về đặc điểm,tính chất,

nguyên nhân…của các sự vật, hiện tượng

trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức

trình bày,giới thiệu,giải thích.

(2)

2. Đặc điểm của văn bản thuyết minh.

- Cung cấp tri thức khách quan.

- Phạm vi sử dụng rộng rãi.

- Cách trình bày rõ ràng; ngôn ngữ chính xác, cô đọng, chặt chẽ, sinh động.

? Đặc điểm, tính chất

cơ bản của văn bản

thuyết minh ?

(3)

Sự khác nhau giữa văn bản thuyết minh với các văn bản khác:

Văn bản Thuyết

minh

Văn bản tự

sự

Văn bản Miêu tả

Văn bản biểu

cảm

Văn bản nghị luận Đặc

điểm (tính chất)

Tri thức chính

xác, khách quan về

sự vật, hiện tượng

Kể lại sự việc,

nhân vật theo

một trình tự

Tái hiện cụ thể

đặc điểm về

con người,

sự vật

Biểu đạt tình

cảm, cảm xúc của con

người

Trình bày ý kiến,

luận

điểm

(4)

3. Yêu cầu cần thiết khi viết bài văn thuyết minh:

-Quan sát, tìm hiểu, tích lũy tri thức về sự vật, hiện tượng cần thuyết minh.

-Nắm bắt bản chất đặc trưng của sự vật, hiện tượng cần thuyết minh.

Lưu ý: Bài văn thuyết minh cần làm nổi bật

được những đặc điểm,bản chất đặc trưng của

đối tượng thuyết minh.

(5)

4. Các phương pháp thuyết minh - Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.

-Phương pháp liệt kê.

-Phương pháp nêu ví dụ.

-Phương pháp dùng số liệu (con số).

-Phương pháp so sánh.

-Phương pháp phân loại, phân tích.

 Có thẻ sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết

minh.

(6)

II/ Luyện tập

1.Lập ý và dàn ý :

- Xác định đối tượng thuyết minh.

- Xác định phạm vi tri thức:

+ Đặc điểm, hình dáng, cấu tạo.

+ Công dụng, cách sử dụng, cách bảo quản…

- Ý nghĩa của đối tượng đối với đời sống con người.

-> Tùy đối tượng thuyết minh mà có cách lập ý phù

hợp.

(7)

Giới thiệu về chiếc bút bi

(8)

Giới thiệu về chiếc cặp sách

(9)

Giới thiệu về chiếc nón lá /

tà áo dài Việt Nam.

(10)

1.Kiểu bài:Giới thiệu sự vật (đồ vật, loài vật…) a. Mở bài: Giới thiệu khái quát đối tượng thuyết

minh.

b. Thân bài:

Trình bày cấu tạo, các đặc điểm, công dụng, cách sử dụng,…

( Những điều cần lưu ý khi lựa chọn để mua, khi sử dụng, bảo quản…).

c. Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.

(11)

2. Kiểu bài:Thuyết minh về thể loại văn học.

a. Mở bài: Giới thiệu chung về thể loại văn học.

b. Thân bài: Nêu, phân tích cụ thể các đặc điểm nội dung và hình thức của thể loại văn học.

c. Kết bài: Cảm nhận vẻ đẹp

riêng của thể loại văn học.

(12)

3. Kiểu bài: Giới thiệu về cách làm một đồ dùng ( hoặc một sản phẩm).

a. Mở bài: Giới thiệu tên đồ dùng

b. Thân bài:

+ Nguyên vật liệu.

+ Cách làm.

+ Yêu cầu thành phẩm.

c. Kết bài: Những điều

cần lưu ý trong quá

trình tiến hành.

(13)

Chùa Một Cột

Thác ở Đà Lạt

Kinh đô Huế

(14)

Hoàng Thành Thăng Long

Lăng Bác Bến nhà Rồng

Đền Hùng

(15)

4. Kiểu bài: Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ( hoặc di tích lịch sử)

a.Mở bài: Giới thiệu khái quát về danh lam thắng cảnh/ di tích lịch sử.

b.Thân bài: Giới thiệu vị trí địa lí, quá trình hình thành và phát triển.

+ Cấu trúc, qui mô, từng khối, từng mặt, từng phần…

+ Sơ lược sự tích, hiện vật trưng bày…

+ Phong tục, lễ hội…

c. Kết bài:

Ý nghĩa lịch sử, văn hoá xã hội của thắng cảnh/ di

tích lịch sử.

(16)

II/ Luyện tập

1. Bài tập 1 (SGK/35): Nêu cách lập ý và lập dàn bài.

2. Bài tập 2 ( SGK/ 36) : Viết đoạn văn giới thiệu về Văn Miếu – Quốc Tử Giám.

-Vị trí địa lí

-Lịch sử hình thành…

(17)

Văn Miếu - Quốc Tử Giám

(18)
(19)

Đoạn văn tham khảo

Văn Miếu được xây dựng từ năm 1070 (tức năm Thần Vũ thứ hai đời Thánh Tông nhà Lý).

Đại Việt sử ký toàn thư (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, tập 1, tr.234) chép: "Mùa thu tháng 8,

dựng Văn Miếu, đắp tượng, Khổng Tử, Chu Công và Tứ phối, vẽ tượng Thất thập nhị hiền, bốn mùa cúng tế. Hoàng thái tử đến đây học." [a] Như vậy, ngoài chức năng thờ các bậc tiên thánh, tiên sư của đạo

Nho, Văn Miếu còn mang chức năng của một trường

học hoàng gia mà học trò đầu tiên là Thái tử Lý Càn

Đức (tức vua Lý Nhân Tông), con trai vua Lý Thánh

Tông với Nguyên phi Ỷ Lan, lúc đó mới 5 tuổi.

(20)

Văn Miếu - Quốc Tử Giám là quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của thành phố Hà Nội, nằm ở phía nam Kinh thành Thăng Long.

Nơi đây đã được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đưa vào danh sách xếp hạng 23 Di tích quốc gia đặc biệt. Quần thể kiến trúc Văn Miếu - Quốc Tử Giám bao gồm: hồ Văn, khu Văn Miếu - Quốc Tử Giám và vườn Giám và kiến trúc chủ thể là Văn Miếu - nơi thờ Khổng Tử và Quốc Tử Giám. Quốc Tử Giám được coi như là trường đại học đầu tiên của Việt Nam. Khu Văn Miếu - Quốc Tử Giám có tường gạch vồ bao quanh, phía trong chia thành 5 lớp không gian với các kiến trúc khác nhau. Mỗi lớp không gian đó được giới hạn bởi các tường gạch có 3 cửa để thông với nhau (gồm cửa chính giữa và hai cửa phụ hai bên). Từ ngoài vào trong có hai cổng Chính tiến vào lần lượt là Văn Miếu Môn và Đại Trung Môn. Với hơn 700 năm hoạt động đã đào tạo hàng nghìn nhân tài cho đất nước. Ngày nay, Văn Miếu - Quốc Tử Giám là nơi tham quan của du khách trong và ngoài nước, đồng thời cũng là nơi khen tặng cho học sinh xuất sắc và còn là nơi tổ chức hội thơ hàng năm vào ngày rằm tháng giêng. Đây từng là nơi các sĩ tử đến

"cầu may" trước mỗi kỳ thi bằng cách vuốt đầu rùa tại các bia tiến sĩ. Tuy nhiên ngày nay, để bảo tồn di tích, một hàng rào được thiết lập và các sĩ tử không còn làm nghi thức cầu may như trước nữa. Đây là địa danh xuất hiện trên tờ tiền polymer 100.000 VND của Việt Nam.

(21)

1.Tiếp tục: Ôn tập văn thuyết minh.

2.Viết hoàn thiện bài văn thuyết minh về Văn

Miếu – Quốc Tử Giám.

1070 Thánh Tông nhà Lý Đại Việt sử ký toàn thư ."

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Cần đưa ra các bằng chứng trong tác phẩm để làm căn cứ cho những nhận xét, suy luận về đặc điểm nhân vật.. Chỉnh sửa

Bài 1: Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc trung bình 40 km/h. Tính quãng đường AB. Biết quãng đường AB dài 90km. biết vận tốc dòng nước là 2km/h. tính vận tốc

- Trong điều kiện môi trường liên tục biến đổi theo một hướng xác định, chọn lọc tự nhiên sẽ làm thay đổi tần số alen cũng theo một hướng xác định nên sự đa dạng của

Tuy nhiên, trong quá trình sống, tỉ lệ này có thể thay đổi tuỳ từng loài, từng thời gian, tuỳ điều kiện sống, mùa sinh sản, sinh lí và tập tính của sinh vật.. - Tỉ

- Mức độ sinh sản phụ thuộc vào sức sinh sản của các cá thể trong quần thể (số lượng trứng hoặc con non của một lứa đẻ, số lứa đẻ của một cá thể cái trong một đời,

Câu 5: Qua hai nhân vật chị Dậu và Lão Hạc em hãy viết bài văn ngắn nêu suy nghĩ về số phận và tích cách người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ.. *

Làm việc có năng suất chất lượng hiệu quả là tạo ra những sản phẩm có giá trị cao cả về nội dung, hình thức trong thời gian nhất định?. - Học sinh

Trả lời: Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng đủ dày vì khi nước đóng băng, nó cứng và nổi trên bề mặt nước, điều này thể hiện tính chất vật lí của thể rắn là có