• Không có kết quả nào được tìm thấy

tốc độ lớn nhất khi Trái Đất ở gần Mặt Trời nhất 30,3 km/s (ngày cận nhật 3/1)

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "tốc độ lớn nhất khi Trái Đất ở gần Mặt Trời nhất 30,3 km/s (ngày cận nhật 3/1)"

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

(Đáp án gồm 06 trang)

KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

LẦN THỨ XI, NĂM 2018

ĐÁP ÁN MÔN: ĐỊA LÍ LỚP 10

Câu 1 (4,0 điểm)

Ý Nội dung Điểm

a Trình bày đặc điểm chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời. Giải thích tại sao nhiệt độ trung bình của bán cầu Bắc vào thời kì Trái Đất xa Mặt Trời lại cao hơn thời kì Trái Đất ở gần Mặt Trời. (Lê Khiết – Quảng Ngãi + Nguyễn Tất Thành – Yên Bái)

2,0

* Đặc điểm chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời:

- Trái Đất chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời trên quỹ đạo hình elíp gần tròn. Hướng chuyển động: Từ Tây sang Đông.

- Trong khi chuyển động trên quỹ đạo, trục Trái Đất luôn nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo một góc là 66º33’ và không đổi phương.

- Tốc độ chuyển động không đều, trung bình 29,8 km/s; tốc độ lớn nhất khi Trái Đất ở gần Mặt Trời nhất 30,3 km/s (ngày cận nhật 3/1); tốc độ nhỏ nhất khi Trái Đất ở xa Mặt trời nhất 29,3 km/s (ngày viễn nhật 5/7).

- Thời gian trái đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ.

* Nhiệt độ trung bình của bán cầu Bắc vào thời kì Trái Đất xa Mặt Trời cao hơn thời kì Trái Đất ở gần Mặt Trời

- Thời kì Trái Đất ở xa Mặt Trời:

+ Thời gian chiếu sáng dài (186 ngày) do quỹ đạo chứa điểm viễn nhật vào ngày 5/7.

+ Góc nhập xạ lớn, thời gian ban ngày dài hơn ban đêm do bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời.

- Thời kì Trái Đất ở gần Mặt Trời:

+ Thời gian chiếu sáng ngắn (179 ngày) do quỹ đạo chứa điểm cận nhật vào ngày 3/1.

+ Góc nhập xạ nhỏ, thời gian ban ngày ngắn hơn ban đêm do bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời nên ở bán cầu Bắc

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

b Địa hình ảnh hưởng thế nào tới sự hình thành đất và phân bố sinh vật?

(Lê Thánh Tông – Quảng Nam, Hạ Long – Quảng Ninh)

2,0 đ ĐÁP ÁN

(2)

- Địa hình ảnh hưởng đến sự hình thành đất:

+ Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phong hóa diễn ra chậm, quá trình hình thành đất yếu.

+ Địa hình dốc làm cho quá trình xâm thực, xói mòn mạnh, đặc biệt khi lớp phủ thực vật bị phá hủy, nên tầng đất thường mỏng, bạc màu.

+ Ở nơi bằng phẳng, quá trình bồi tụ chiếm ưu thế nên tầng đất thường dày và giàu dinh dưỡng hơn.

+ Địa hình ảnh hưởng đến nhiệt độ và độ ẩm, từ đó tạo nên các vành đai đất khác nhau theo độ cao.

+ Các hướng sườn khác nhau sẽ nhận được lượng nhiệt, ẩm khác nhau, vì thế sự phát triển của lớp phủ thực vật cũng khác nhau, ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành đất

- Địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố sinh vật: thông qua độ cao, hướng sườn và độ dốc địa hình

+ Độ cao địa hình làm nhiệt độ, độ ẩm không khí thay đổi dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau.

+ Hướng sườn khác nhau thường nhận được nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng khác nhau, do đó ảnh hưởng đến độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.

+ Độ dốc địa hình: nơi có độ dốc lớn, đất bị xói mòn, xâm thực mạnh mẽ hơn nơi có độ dốc nhỏ, từ đó sự phát triển của sinh vật cũng khác nhau.

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

Câu 2 (4 điểm)

a Chứng minh rằng sự phân bố nhiệt độ không khí trên bề mặt Trái Đất thể hiện tính địa đới và phi địa đới. Phân tích sự khác biệt trong thay đổi nhiệt độ theo vĩ độ và theo độ cao địa hình.(Trần Phú – HP, Vùng cao Việt Bắc, Vĩnh Phúc)

2,0 đ

* Sự phân bố nhiệt độ không khí trên bề mặt Trái Đất thể hiện tính địa đới và phi địa đới.

- Tính địa đới:

+ Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo về 2 cực; biên độ nhiệt năm tăng từ xích đạo về 2 cực.

+ Trên Trái Đất có 7 vòng đai nhiệt: vòng đai nóng, hai vòng đai ôn hòa, hai vòng đai lạnh, hai vòng đai băng giá vĩnh cửu.

- Tính phi đi ̣a đới:

+ Nhiệt đô ̣ trung bình năm ở chí tuyến cao hơn ở xích đa ̣o. Biên đô ̣ nhiê ̣t đô ̣ năm ở khoảng vĩ đô ̣ 20oB tăng nhanh.

+ Nhiệt đô ̣ trung bình năm và biên đô ̣ nhiê ̣t đô ̣ thay đổi theo lu ̣c đi ̣a và đa ̣i dương.

Nhiệt đô ̣ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều nằm trên lu ̣c đi ̣a; đa ̣i dương có

biên đô ̣ nhiê ̣t đô ̣ nhỏ, lu ̣c đi ̣a có biên đô ̣ nhiê ̣t đô ̣ lớn. Càng vào sâu trong lục đi ̣a, nhiệt đô ̣ trung bình năm và biên đô ̣ nhiê ̣t đô ̣ càng tăng.

+ Nhiệt đô ̣ không khí thay đổi theo đi ̣a hình. Càng lên cao, nhiê ̣t đô ̣ không khí

càng giảm (trung bình cứ lên cao 100m, nhiê ̣t đô ̣ giảm 0,6oC). Sườn đón nắng có

nhiệt đô ̣ cao hơn sườn khuất nắng, sườn dốc có nhiê ̣t đô ̣ cao hơn sườn thoải.

* Phân tích sự khác biệt trong thay đổi nhiệt độ theo vĩ độ và theo độ cao địa hình.

- Nguyên nhân giảm nhiệt:

+ Theo độ cao: phụ thuộc vào bức xạ mặt đất (càng lên cao không khí càng loãng, bức xạ mặt đất giảm).

+ Theo vĩ độ: phụ thuộc vào bức xạ Mặt Trời và tính chất bề mặt đệm (lục địa hay đại dương…).

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

(3)

- Quá trình giảm nhiệt:

+ Theo độ cao: sự giảm nhiệt diễn ra đồng nhất (đều), không bị gián đoạn.

+ Theo vĩ độ: sự giảm nhiệt không liên tục và không đồng nhất.

- Tốc độ giảm nhiệt: Tốc độ giảm nhiệt theo độ cao nhanh hơn theo vĩ độ…

0,25

0,25

b Chế độ mưa và chế độ nước sông có mối quan hệ với nhau như thế nào? Tại sao chế độ nước sông có sự phân hóa theo thời gian? (Ninh Bình, Thái Bình, Hùng Vương)

2,0 đ

* Chế độ mưa và chế độ nước sông có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại và phụ thuộc nhau.

- Chế độ mưa → chế độ nước sông:

+ Ở đới nóng, địa hình thấp của vùng ôn đới; nguồn cung cấp nước chính cho sông là nước mưa nên chế độ nước sông của từng nơi phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ mưa của nơi đó.

+ Tổng lượng mưa có sự phân hóa theo không gian nên tổng lượng nước phân hóa theo không gian. Ví dụ: xích đạo, ôn đới có lượng mưa trung bình năm lớn nên sông có tổng lượng nước lớn; chí tuyến lượng mưa trung bình năm khá ít nên sông có tổng lượng nước nhỏ.

+ Chế độ mưa phân hóa theo mùa nên chế độ nước phân hóa theo mùa. Ví dụ:

xích đạo mưa quanh năm, chế độ nước không phân mùa; cận xích đạo đến vùng ôn đới ấm: chế độ mưa phân mùa nên chế độ nước sông theo sát nhịp điệu mưa: mùa mưa trùng với mùa lũ, mùa khô trùng với mùa cạn của sông ngòi; chế độ mưa thất thường nên chế độ nước thất thường.

- Chế độ nước sông ảnh hưởng nhất định đến chế độ mưa thông qua việc cung cấp hơi nước cho quá trình bốc hơi, đây cũng chính là nguyên nhân gây mưa cho các địa điểm nằm sâu trong lục địa không có gió biển thổi đến.

* Chế độ nước sông có sự phân hóa theo thời gian

- Các nhân tố ảnh hưởng là chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm chịu sự tác động trực tiếp của yếu tố khí hậu, mà yếu tố này thay đổi theo thời gian (nhịp điệu mùa, nhịp điệu ngày – đêm) nên chế độ nước sông có sự thay đổi theo thời gian.

- Các nhân tố thực vật, hồ - đầm tác động đến chế độ dòng chảy cũng chịu sự tác động gián tiếp của khí hậu nên cũng có sự thay đổi theo thời gian.

Cách giải 2:

- Kể tên các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông: chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm, thực vật, hồ đầm. (0,25 điểm)

- Các nhân tố này có sự phân hóa theo thời gian nên chế độ nước sông có sự thay đổi theo thời gian. (0,25 điểm)

0,5

0,25

0,25

0,5

0,25

0,25

Câu 3 (4,0 điểm)

a. Giải thích tại sao lượng mưa phân bố không đều trên Trái Đất. (Hạ Long) 2,0 đ - Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đều theo vĩ độ, vị trí gần hay xa đại

dương, độ cao địa hình…

- Có nhiều nhân tố tác động đến lượng mưa: khí áp, frông, gió, dòng biển, địa hình - Mỗi nhân tố ảnh hưởng khác nhau đến lượng mưa trên Trái Đất

+ Khí áp: Các khu áp thấp hút gió và đẩy không khí ẩm lên cao sinh ra mây, mây gặp lạnh ngưng tụ thành mưa; các vùng áp thấp thường là nơi có lượng mưa lớn trên Trái Đất. Ở các khu áp cao không khí ẩm không bốc lên được, lại chỉ có gió thổi đi, không có gió thổi đến, nên rất ít mưa, hoặc không có mưa. Vì thế dưới các khu áp cao cận chí tuyến thường là những hoang mạc lớn

+ Frông: dọc các Frông nóng cũng như lạnh, không khí nóng bốc lên trên không 0,25

0,25

0,25

0,25

(4)

khí lạnh nên bị co lại và lạnh đi, gây mưa trên cả 2 loại frông. Những miền có frông, dải hội tụ nhiệt đới đi qua thường có mưa nhiều đó là mưa frông hoặc mưa dải hội tụ.

+ Gió: những vùng sâu trong lục địa nếu không có gió từ đại dương thổi vào thì mưa rất ít, chủ yếu do ngưng kết hơi nước từ các ao, hồ, sông, rừng cây bốc lên.

Miền có gió mậu dịch hoạt động ít mưa, vì gió mậu dịch chủ yếu là gió khô. Miền có gió mùa mưa nhiều vì gió mùa mùa hạ thổi từ đại dương vào có nhiều hơi nước.

+ Dòng biển: bờ đại dương gần nơi có dòng biển nóng đi qua thì mưa nhiều, vì không khí trên dòng biển nóng chứa nhiều hơi nước, gió mang hơi nước vào lục địa gây mưa; bờ đại dương gần nơi có dòng biển lạnh đi qua mưa ít, vì không khí trên dòng biển bị lạnh, hơi nước không bốc lên được.

+ Địa hình: độ cao: càng lên cao nhiệt độ càng giảm nên lượng mưa càng nhiều, nhưng đến một độ cao nhất định, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa, không khí trở lên khô ráo. Cùng một dãy núi, sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít, khô ráo.

- Mối quan hệ giữa các nhân tố với nhau tác động đến lượng mưa không giống nhau. Ví dụ khu vực gió mùa nhưng có cao áp dịch chuyển đến thì lượng mưa ít.

0,25

0,25

0,25

0,25

b Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời có tác động như thế nào đến hoạt động của frông? Tại sao khí hậu nhiệt đới gió mùa có thời tiết diễn biến thất thường. (Vĩnh Phúc, Nguyễn Tất Thành – Yên Bái)

2,0 đ

* Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời có tác động đến hoạt động của frông.

- Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời gây ra hiện tượng chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời, kéo theo chuyển động của các khối khí và frông.

- Về mùa hạ, các frông chuyển dịch về phía cực, ngược lại về mùa đông, chuyển dịch về phía xích đạo.

*Khí hậu nhiệt đới gió mùa có thời tiết diễn biến thất thường.

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu sự chi phối của gió mùa.

- Hoạt động thất thường của các loại gió mùa cả về thời gian và cường độ đã tác động đến sự thất thường của khí hậu.

- Hoàn lưu khí quyển: mùa hạ ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới, áp thấp nhiệt đới, bão.

- Khác: các nhiễu loạn khí hậu toàn cầu El Nino, La Nina…

0,5

0,5

0,25 0,25

0,25

0,25 Câu 4

(3 điểm)

a Phân biệt tỉ số giới tính và tỉ lệ giới tính. Giải thích tại sao ở các nước đang phát triển, tỉ lệ nam giới thường lớn hơn tỉ lệ nữ giới? (Lê Thánh Tông – Quảng Nam, Vĩnh Phúc)

1,5 đ

* Phân biệt tỉ số giới tính và tỉ lệ giới tính.

- Định nghĩa:

+ Tỉ số giới tính: biểu thị tương quan giữa giới nam so với giới nữ.

+ Tỉ lệ giới tính: biểu thị tương quan giữa giới nam hoặc giới nữ so với tổng số dân.

- Công thức tính:

+ Tỉ số giới tính: (Dnam/Dnữ) x 100%

+ Tỉ lệ giới tính: (Dnam hoặc Dnữ / Tổng số dân) x 100%

* Ở các nước đang phát triển, tỉ lệ nam giới thường lớn hơn tỉ lệ nữ giới

- Ở độ tuổi dưới 15, nam giới chiếm tỉ lệ lớn hơn nữ giới; từ 65 tuổi trở lên, nữ giới chiếm tỉ lệ lớn hơn hẳn nam giới. Các nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ, số người ở nhóm tuổi 0 – 14 nhiều, số người trên 65 tuổi ít, do đó nam nhiều hơn nữ.

0,25 0,25

0,25

0,25

(5)

- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội.

- Chăm sóc sức khỏe, phong tục tập quán – tâm lí xã hội, kĩ thuật y tế… cũng tác động đến tỉ số giới.

0,25 0,25

b Kể tên các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố dân cư. Giải thích vì sao mật độ dân số của Việt Nam vào loại cao so với trung bình thế giới? (ĐHSPHN)

1,5 đ

* Các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố dân cư

- Các nhân tố kinh tế - xã hội: trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; tính chất của nền kinh tế.

- Các nhân tố tự nhiên: khí hậu, nguồn nước, địa hình, đất đai, khoáng sản…

- Lịch sử khai thác lãnh thổ.

- Các dòng chuyển cư.

* Mật độ dân số của Việt Nam vào loại cao so với trung bình thế giới

- Tương quan giữa diện tích và dân số: diện tích nước ta thuộc loại trung bình nhưng dân số thuộc loại cao (thứ 13 thế giới) nên mật độ dân số rất cao.

- Tính chất nền kinh tế: nước ta là khu vực trồng lúa nước phát triển từ lâu. Hoạt động này vừa đòi hỏi tập trung lao động lại vừa có thể nuôi được nhiều người trên một đơn vị diện tích đất đai.

- Điều kiện tự nhiên nước ta thuận lợi cho sản xuất và cư trú (địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước…).

- Nguyên nhân khác: lịch sử khai thác lâu đời, dân cư trú ổn định từ hàng ngàn năm; gia tăng dân số: luôn duy trì mức sinh khá cao…

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

Câu 5 (5 điểm)

a Phân tích mối quan hệ giữa nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài. Vì sao ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng của công nghiệp và dịch vụ? (Thái Nguyên, Nguyễn Bỉnh Khiêm – Quảng Nam, Nguyễn Tất Thành – Yên Bái, Hà Nam, Hòa Bình)

2,0 đ

* Mối quan hệ giữa nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài:

- Khái niệm nguồn lực bên trong và bên ngoài.

- Nguồn lực bên trong và bên ngoài có mối quan hệ mật thiết với nhau; hỗ trợ, hợp tác, bổ sung cho nhau trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau.

- Vai trò cụ thể của từng loại nguồn lực:

+ Nguồn lực trong nước đóng vai trò quan trọng, có tính chất quyết định việc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

+ Nguồn lực nước ngoài có vai trò quan trọng, thậm chí đặc biệt quan trọng đối với nhiều quốc gia đang phát triển ở những giai đoạn lịch sử cụ thể. Tuy nhiên nguồn lực nước ngoài chỉ tạo ra động lực chứ không có vai trò quyết định sự phát triển kinh tế của 1 quốc gia.

* Ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng của công nghiệp và dịch vụ

- Hiện trạng: các nước đang phát triển là đa số là những nước chủ nghèo, nền nông nghiệp chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế , tốc độ phát triển kinh tế chậm.

- Ý nghĩa: chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, tiến hành công nghiệp hóa để có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển về kinh tế - xã hội.

- Các nhân tố tác động đến cơ cấu kinh tế luôn thay đổi, nên sự chuyển dịch là một tất yếu, phù hợp với các quy luật vận động của tự nhiên, kinh tế , xã hội.

- Sự chuyển dịch phù hợp và gắn liền với xu thế chung của thế giới và khu vực.

0,25 0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

(6)

b Vẽ biểu đồ tốc độ tăng trưởng, nhận xét, giải thích. (Lê Quý Đôn – Bình Định, Vùng cao Việt Bắc) 3,0 đ Xử lí số liệu

Lấy năm 1960 = 100%, xử lí số liệu thể hiện tốc độ tăng trưởng (%),

Bảng tốc độ tăng trưởng một số sản phẩm công nghiệp năng lượng của thế giới, thời kì 1960 – 2013. Đơn vị: %

1960 1990 2003 2010 2013

Than 100 130,1 203,6 231,5 263,5

Dầu mỏ 100 316,6 371,1 343,6 350,8

Điện 100 513,5 644,6 923,1 1004,4

(HS tính sai 1,2 ý vẫn cho điểm tối đa)

0,5

Vẽ biểu đồ.

- Dạng biểu đồ: biểu đồ đường. Các loại biểu đồ khác không cho điểm - Yêu cầu:

+ Đúng: vẽ trên cùng một hệ trục tọa độ, trục tung thể hiện tốc độ tăng trưởng (%), trục hoành thể hiện thời gian (năm); khoảng cách năm chính xác, các số liệu trên trục tung được chia đều…

+ Đủ các yếu tố: gốc tọa độ, chú giải, số liệu các năm, tên biểu đồ.

+ Đảm bảo tính thẩm mĩ.

(thiếu hoặc sai mỗi yếu tố trừ 0.25 điểm, riêng lỗi sai: các đường biểu diễn bắt đầu từ gốc tọa độ trừ 0,5 điểm)

1,0

* Dựa vào biểu đồ nhận xét và giải thích.

Nhận xét

- Tốc độ tăng trưởng một số sản phẩm công nghiệp trong giai đoạn 1960 – 2013 tăng liên tục nhưng không đều nhau.

- Tốc độ tăng trưởng của các ngành:

+ Điện là sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và tăng liên tục (d/c) + Dầu mỏ có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ hai, nhưng tăng không liên tục (d/c) + Than đá có tốc độ tăng trưởng khá chậm và tăng liên tục (d/c)

Giải thích

- Các ngành công nghiệp năng lượng đều tăng do nhu cầu sử dụng trong sản xuất và đời sống

- Tốc độ tăng trưởng các ngành công nghiệp năng lượng

+ Điện tăng nhanh nhất và liên tục do nhu cầu sử dụng năng lượng điện trong sản xuất và đời sống tăng nhanh, nhiều nhà máy điện được xây dựng mới với nhiều nguồn năng lượng mới được đưa vào để sản xuất điện.

+ Dầu mỏ tăng nhanh thứ hai do dầu mỏ có nhiều ưu điểm (khả năng sinh nhiệt lớn, thuận lợi trong việc sử dụng, vận chuyển...) nên nhu cầu dầu mỏ ngày càng tăng. Sự phát triển các loại động cơ đốt trong cùng với công nghệ khai thác, hóa dầu cũng là những yếu tố thúc đẩy sản lượng dầu mỏ tăng nhanh.

+ Than đá có tốc độ tăng trưởng chậm do những hạn chế trong việc khai thác và sử dụng than đá (nhất là vấn đề môi trường) cùng với sự xuất hiện của nguồn năng lượng ưu việt hơn nên tốc độ tăng của than đá chậm lại.

0,25

0,25

0,25

0,25

* Phần lớn sản lượng điện trên thế giới tập trung vào các nước phát triển.

- Sự phát triển của lực lượng sản xuất, tiến bộ hoa học kĩ thuật.

- Nhu cầu của sản xuất, đời sống văn hóa – văn minh của con người.

0,25 0,25

____________HẾT___________

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy được mối quan hệ giữa các khía cạnh của lòng trung thành và sự cam kết của nhân viên, đồng thời hiểu được những hành

Trong một nghiên cứu dạy học trực tuyến ở trường đại học cũng cho ra kết quả là chương trình giảng dạy và nhận thức của sinh viên về công nghệ, động lực

Tuy nhiên, để giải được bài toán này, trước tiên các nhà quản trị cần phải biết được các yếu tố nào tác động đến năng suất lao động trong quá trình sản xuất và mức độ tác

Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên ngành y khoa năm thứ nhất đối với hoạt động đào tạo tại trường Đại học Y Dược Thái Bình.. Kết

Mối tương quan giữa nồng độ ôzôn mặt đất với các chất ô nhiễm không khí khác và các thông số khí tượng dựa trên hệ số tương quan Pearson (r) dùng để

This research is a new quantitative study and aims to identify, analyze factors effecting customer evaluation for the satification of using event company’s services The Prob

Với sự tác dụng của các phương pháp vật lý trị liệu có hiệu quả giãn cơ, giảm đau, chống viêm, kết hợp với các bài tập vận động khớp vai giúp người bệnh phục hồi tầm

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có các yếu tố quy mô doanh nghiệp, sự kiểm tra của cơ quan chức năng, chứng nhận chất lượng quốc tế, xuất khẩu, đổi mới sản phẩm và hỗ