• Không có kết quả nào được tìm thấy

SỐ ĐẶC BIỆT CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN (2007 – 2017)

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "SỐ ĐẶC BIỆT CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN (2007 – 2017)"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)
(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SỐ ĐẶC BIỆT CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN (2007 – 2017)

Môc lôc Trang

TS. Lê Hồng Thắng - Bàn về dạy-học ngoại ngữ qua đề án dưới góc độ của giáo học pháp 3 Nguyễn Thị Như Nguyệt, Chu Thành Thúy - Đánh giá năng lực đầu ra tiếng Nga của sinh viên trình độ A2-

B1 theo khung tham chiếu chung châu Âu tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 7 Nguyễn Thùy Linh - Kiểm tra đánh giá trong giảng dạy các môn đề án ngôn ngữ - một số chia sẻ từ thực tế 13 Vũ Thị Thanh Huệ - Nhận thức của sinh viên đối với khóa đọc mở rộng trực tuyến với sự trợ giúp của mạng xã

hội Edmodo 19

Mai Thị Thu Hân, Nguyễn Thị Liên, Hoàng Thị Tuyết, Dương Thị Ngọc Anh - Tăng cường tính tự học bằng

dự án học tập - nghiên cứu tình huống tại trường Đại học Hoa Lư 25

Dương Đức Minh, Dương Lan Hương - Nghiên cứu về sự tương tác giữa người thuyết trình và khán giả khi học

kỹ năng thuyết trình của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 31 Phạm Thị Kim Uyên - Sử dụng nhật ký trong dạy biên dịch cho sinh viên chuyên ngữ Đại học Nha Trang 37 Lê Thị Hồng Phúc - Phản hồi của sinh viên về dự án TV show lấy điểm cuối kỳ trong khóa ngữ âm 43 Hán Thị Bích Ngọc - Dạy học ngoại ngữ bên ngoài lớp học - ứng dụng mạng xã hội facebook trong dạy và học

tiếng Anh 49

Nguyễn Ngọc Lưu Ly, Quách Thị Nga - Vài nét về việc sử dụng truyền thông đa phương tiện trong giảng dạy

tiếng Trung Quốc trình độ sơ cấp tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 55 Lê Thị Hòa, Đậu Thị Mai Phương - Nâng cao kỹ năng thế kỷ 21 trong học tiếng Anh chuyên ngành thông qua

dự án 61

Nguyễn Thị Bích Ngọc, Trần Minh Thành - Phương pháp gia tăng hiệu quả của đề án tạp chí tiếng Anh trong

việc học viết cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 67 Hoàng Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Ngọc Anh - Phát triển khả năng đọc hiểu tiếng Anh cho sinh viên ngoại

ngữ thông qua các bài đọc có nội dung bao hàm yếu tố văn hóa phù hợp 73

Nguyễn Quốc Thủy,Nguyễn Thị Đoan Trang - Dạy - học ngoại ngữ qua đề án tạp chí tại trường Đại học Sư

phạm – Đại học Thái Nguyên 79

Nguyễn Tuấn Anh - Thiết kế tổ chức dạy học môn báo chí trực tuyến theo hướng học ngôn ngữ qua dự án như

một cách đảm bảo tính đa ngành của chương trình đào tạo 85

Đỗ Thị Sơn, Đỗ Thị Phượng - Nghiên cứu phân tích lỗi sai của sinh viên Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái

Nguyên khi dịch trực tiếp từ Hán Việt sang tiếng Trung Quốc và giải pháp khắc phục 91 Trần Đình Bình - Ứng dụng phương pháp dạy học qua dự án trong dạy học ngoại ngữ ở Việt Nam 97 Lê Thị Khánh Linh, Lê Thị Thu Trang - Phương tiện biểu đạt thái độ của người kể chuyện trong các chương

trình talk show của Mỹ và Việt Nam 103

Đỗ Thanh Mai, Phùng Thị Thu Trang - Ứng dụng Moodle trong dạy và học trực tuyến học phần tin học đại

cương tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 109

Mai Thị Ngọc Anh, Vi Thị Hoa, Phạm Hùng Thuyên - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong giảng

dạy môn tiếng Trung du lịch tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 117

Trần Thị Hạnh - Nhận thức của sinh viên về việc ứng dụng Edmodo như một công cụ phụ trợ trong học tập 123 Bùi Thị Ngọc Oanh - Cải thiện kỹ năng nói của sinh viên không chuyên trình độ A2 với dạy học qua đề án 129

Journal of Science and Technology

174 (14)

N¨m

2017

(3)

Nguyễn Hạnh Đào, Đinh Nữ Hà My - Nghiên cứu tình huống về những khó khăn với người học và điều cần

lưu ý khi giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành áp dụng phương pháp học qua dự án 135 Nguyễn Thị Kim Oanh - Sử dụng đường hướng học tập theo dự án cho môn học tiếng Anh chuyên ngành tại

Viện Ngoại ngữ, Đại học Bách Khoa Hà Nội: lợi ích, thách thức và đề xuất 141 Vũ Thị Kim Liên - Phát triển năng lực ngữ dụng của sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia

Hà Nội 147

Đàm Minh Thủy - Tích hợp kỹ năng trong học ngoại ngữ thông qua dự án làm video “Tìm hiểu ảnh hưởng của

văn hóa Pháp tại Việt Nam” 153

Nguyễn Thị Thu Hoài - Thực trạng thực tập giảng dạy tiếng Anh ở một số trường THPT tại thành phố Thái

Nguyên và các đề xuất giải pháp 159

Nguyễn Thị Ngọc Anh, Hoàng Huyền Trang - Khảo sát lỗi sai của sinh viên Trung Quốc khi học tiếng Việt

tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên và những đề xuất khắc phục 165

Quách Thị Nga, Đỗ Thị Thu Hiền - Những vấn đề tồn tại của giáo trình đối dịch Trung - Việt ở Việt Nam hiện

nay và giải pháp khắc phục (khảo sát tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên) 171 Phan Thanh Hải - Hướng tới một chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh dựa trên các đề án học tập

trong đào tạo đại học định hướng thực hành ứng dụng nghề nghiệp 177

Lê Vũ Quỳnh Nga, Lý Thị Hoàng Mến, Nguyễn Thị Thu Oanh - Nâng cao chất lượng bài dịch của sinh viên

Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN thông qua việc áp dụng phương pháp học tập hợp tác 183 Đoàn Thị Thu Phương - Phong cách học ngoại ngữ của học sinh lớp 11, Nam Định 189 Đinh Thị Liên, Nguyễn Thị Ngọc Anh - Hệ thống biểu tượng trong Then Tày 197

(4)

Mai Thị Thu Hân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 174(14): 25-30

25 TĂNG CƯỜNG TÍNH TỰ HỌC BẰNG DỰ ÁN HỌC TẬP

- NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ

Mai Thị Thu Hân*, Nguyễn Thị Liên, Hoàng Thị Tuyết, Dương Thị Ngọc Anh Khoa Ngoại ngữ Tin học - Trường Đại học Hoa Lư

TÓM TẮT

Tự học là một trong những yếu tố quan trọng nhất để nâng cao chất lượng học tập theo học chế tín chỉ. Do vậy, tổ chức tốt các hoạt động tự học cho người học là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của người giảng viên. Dự án học tập (DAHT) là một hình thức dạy học nhấn mạnh đặc biệt đến tính tự chủ, sự tự hoạt động của sinh viên. Bài viết trình bày khái niệm và những đặc điểm chung nhất về tự học và DAHT và kết quả của một nghiên cứu tình huống về hiệu quả của DAHT trong một lớp học Tiếng Anh chuyên ngành tại trường ĐH Hoa Lư. Những thực nghiệm sư phạm bước đầu đã chỉ ra rằng: DAHT rất có hiệu quả trong việc phát triển tính tự học của sinh viên. Bài viết cũng đưa ra một số gợi ý sư phạm giúp giảng viên có thể áp dụng hiệu quả DAHT trong dạy học ngoại ngữ.

Từ khóa: Dự án học tập; tự học; nghiên cứu tình huống; kỹ năng; Tiếng Anh chuyên ngành

MỞ ĐẦU*

Hiện nay, các trường cao đẳng và đại học trong toàn quốc đang chuyển sang hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Đây là hình thức đào tạo hướng đến việc cá nhân hóa, tích cực hóa hoạt động học tập, tăng sự tự chủ cho người học; nâng cao ý thức tự giác trong học tập, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin; tăng cường vai trò định hướng của giảng viên (GV) đối với hoạt động học, thúc đẩy mối quan hệ giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học. Trong phương thức đào tạo tín chỉ, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên (SV) được coi trọng, được tính vào nội dung và thời lượng của chương trình. Do vậy, tổ chức các hoạt động tự học tốt cho SV là một trong nhiệm vụ hàng đầu của các GV.

Từ việc khảo sát tình hình tự học của các SV ngành Việt Nam học khóa D6 trường Đại học Hoa Lư về việc tự học kỹ năng nói, chúng tôi nhận thấy: SV chưa có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về tự học và vai trò của tự học ở bậc đại học, chưa thường xuyên tự học; SV thiếu phương tiện, nguồn tư liệu học tập phù hợp;

Phương pháp tự học của SV chưa thích hợp vì học còn máy móc theo sách vở, chưa biết tự

*Tel: 0982304678; Email: Maihannb@gmail.com

đặt ra mục tiêu và lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó và SV chưa đánh giá một cách nghiêm túc thành tích học tập và cũng chưa có phản hồi tích cực chương trình học của mình. Do đó, tìm hiểu những phương pháp dạy học thích hợp để nâng cao tính tự học cho SV là một nhiệm vụ cấp thiết.

Vào đầu thế kỷ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho DAHT và coi đó là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi người thầy giáo là trung tâm. Trong DAHT, người học phải phát huy khả năng tự học, chủ động và sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức. Chính vì vậy, chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu tình huống tại một lớp học Tiếng Anh chuyên ngành (TACN) trường ĐH Hoa Lư nhằm đánh giá hiệu quả của DAHT trong việc tăng cường tính tự học cho SV.

NỘI DUNG Tự học

Bàn về vấn đề tự học, đã có rất nhiều học giả trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu và đưa ra các khái niệm, bản chất của tự học.

Theo Little (1991) [1], cơ sở của người học tự chủ là người học chịu trách nhiệm về việc học tập của mình. Ở bậc đại học, việc tự học của SV chính là quá trình nhận thức một cách tự

(5)

Mai Thị Thu Hân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 174(14): 25-30

26

giác, tích cực không có sự tham gia hướng dẫn trực tiếp của GV nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ dạy học. Tự học có nghĩa là SV phải độc lập, tự xây dựng kế hoạch, phương pháp học tập cho mình, tự tìm tòi phân tích những tài liệu tiến tới làm chủ tri thức. Tự học có ý nghĩa to lớn đối với bản thân SV để hoàn thành nhiệm vụ học tập nhằm đạt được chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học - đào tạo trong nhà trường. Do vậy, việc phát triển tính tự học cho SV trong các trường đại học là nhiệm vụ cần thiết của các nhà giáo dục.

Ho and Crookall (1995) [2] đưa ra một số đặc điểm của người học có phương pháp tự học tốt như sau: (1) Lựa chọn tài liệu học tập tốt;

(2) Tự đặt ra mục tiêu và dành ưu tiên cho việc đạt mục tiêu đó; (3) Lập kế hoạch thực hiện các mục tiêu; (4) Tự đánh giá được sự tiến bộ và thành tích của mình; (5) Tự đánh giá chương trình học của mình.

Ngoài ra, người học còn phải biết thu xếp thời gian học tập của mình, có khả năng vượt qua những khó khăn, thử thách để đạt được mục tiêu đề ra, có động cơ học tập đúng đắn và có tinh thần kỷ luật cao.

Dự án học tập

Thuật ngữ “Project” được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa học. Trong dạy học, DAHT vừa là một tư tưởng vừa là một quan điểm dạy học. Cũng có người coi DAHT là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng.

Theo Nguyễn Thị Phương Hoa (2005) [3], DAHT là phương pháp tổ chức cho GV và SV cùng nhau giải quyết không chỉ về mặt lý thuyết mà còn về mặt thực tiễn một nhiệm vụ học tập có tính chất tổng hợp và tạo điều kiện cho SV cùng và tự quyết định trong tất cả các giai đoạn học tập, kết quả là tạo ra được một sản phẩm hoạt động nhất định.

Vai trò của GV trong DAHT có rất nhiều thay đổi so với phương pháp truyền thống. GV

không đóng vai trò là người điều khiển tư duy học viên mà là người hướng dẫn, người huấn luyện, người tư vấn và bạn cùng học. GV phải tập trung vào việc hướng dẫn cho SV, tạo cơ hội để SV phát huy hết khả năng học tập và sáng tạo, đẩy mạnh tinh thần đồng đội làm việc theo nhóm của các SV.

Có nhiều ý kiến khác nhau về các đặc điểm của DAHT nhưng có thể tổng hợp lại một số những đặc điểm cơ bản sau:

- Có tính thực tiễn xã hội cao - Định hướng hứng thú người học

- Tính tự tổ chức và tự chịu trách nhiệm của người học

- Cộng tác làm việc - Định hướng sản phẩm - Có khả năng tích hợp cao

- Không bị hạn chế về không gian, thời gian - Tạo ra môi trường học tập tương tác

Trong các đặc điểm trên, tính tự tổ chức và tự chịu trách nhiệm của người học được đánh giá là đặc điểm quan trọng nhất. Khi thực hiện các dự án, SV cần tự lực và tham gia tích cực vào các giai đoạn của quá trình dạy học.

Điều này đòi hỏi và khuyến khích tính tự học, sự sáng tạo của SV. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn và trợ giúp SV.

Để tiến hành một DAHT, theo nhà giáo dục học nổi tiếng Stoller, F. (2002) [4:p4], chúng ta cần thực hiện 10 bước sau:

Bước 1: GV và SV xác định chủ đề của dự án Bước 2: GV và SV xác định sản phẩm của dự án

Bước 3: GV và SV thống nhất về cấu trúc của dự án

Bước 4: GV trang bị cho SV ngôn ngữ, kỹ năng và chiến lược thu thập thông tin

Bước 5: SV thu thập thông tin

Bước 6: GV hướng dẫn SV tổng hợp và phân tích dữ liệu

Bước 7: SV tổng hợp và phân tích thông tin Bước 8: GV hướng dẫn SV các nội dung ngôn ngữ và kỹ năng trình bày sản phẩm Bước 9: SV trình bày dự án

Bước 10: SV đánh giá dự án

(6)

Mai Thị Thu Hân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 174(14): 25-30

27 Như vậy, DAHT là một phương pháp dạy học

có nhiều ưu điểm. Nó giúp cho người học tiếp thu kiến thức mới một cách hứng thú khó quên, thúc đẩy việc học đi đôi với hành, củng cố các phương pháp học tập khác (như học tập theo nhóm), nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Đặc biệt, DAHT giúp rèn luyện tính tự học, một yếu tố then chốt trong dạy học hiện đại. Có thể thấy, trong DAHT, SV được tự chủ tham gia vào quá trình học tập từ đầu cho đến cuối. Dưới sự hỗ trợ của GV, SV được lựa chọn chủ đề học tập, được tham gia vào quá trình thiết kế dự án, lên kế hoạch thực hiện dự án và cuối cùng là đánh giá dự án.

SV có thể tự mình nhận thức sự tiến bộ của bản thân trong quá trình học tập và có khả năng đánh giá xem chương trình học ấy có phù hợp hay không. Khi SV phải tự chủ về việc học của mình, các em sẽ cảm thấy có hứng thú, có trách nhiệm, từ đó hình thành ý thức học tập tốt hơn. Kỹ năng xử lý các vấn đề phức tạp và các kỹ năng xã hội khác như làm việc nhóm, thuyết trình, phỏng vấn, đánh giá, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin… cũng sẽ được các em đầu tư phát triển hơn. Stoller [4] cho rằng:

DAHT có thể thu hẹp “khoảng cách giữa lớp học truyền thống và môi trường học tập lấy người học làm trung tâm”.

Nghiên cứu tình huống: nghiên cứu hiệu quả của DAHT trong việc phát triển tính tự học kỹ năng nói TACN cho SV

Tổng quan về nghiên cứu

Bối cảnh nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại một lớp học TACN của SV ngành Việt Nam học, khóa 6, hệ đại học chính quy tại trường Đại học Hoa Lư - Ninh Bình.

Trong chương trình đào tạo, SV ngành Việt Nam học được học 7 học phần Tiếng Anh:

Tiếng Anh 1, 2, 3 (Phần kiến thức đại cương) và TACN Khách sạn - nhà hàng - lữ hành, TACN Làng nghề Việt Nam, TACN Lễ hội VN và TACN Di tích danh thắng Việt Nam (Phần kiến thức chuyên ngành). Học phần TACN Lễ hội Việt Nam là học phần được thiết kế cho SV năm thứ 3, bao gồm 45 tiết, thực hiện trong 15 tuần. Giáo trình chính là

“English through Festivals in Vietnam” do bộ môn Tiếng Anh trường Đại học Hoa Lư biên

soạn. Nội dung chương trình bao gồm 8 bài học, giới thiệu khái quát về lễ hội Việt Nam và một số lễ hội tiêu biểu của 3 miền Bắc, Trung, Nam nước ta cũng như các lễ hội điển hình của quê hương Ninh Bình. Mục tiêu chính của học phần là cung cấp cho SV vốn từ vựng chuyên ngành lễ hội, chú trọng rèn luyện cho SV kỹ năng đọc hiểu, dịch thuật và thuyết trình về lễ hội Việt Nam. SV được kiểm tra đánh giá trong suốt học phần, bao gồm có 2 bài kiểm tra thường xuyên (nghe, viết), 1 bài kiểm tra giữa kỳ (thuyết trình theo nhóm) và thi học phần (viết).

DAHT có tên ‘Traditional Festivals in Vietnam’ được thiết kế trong 6 tuần học, từ tuần 4 đến tuần 10 nhằm mục đích tìm hiểu hiệu quả của DAHT trong việc nâng cao tính tự học kỹ năng nói của SV.

Khách thể nghiên cứu: Khách thể tham gia nghiên cứu là 21 SV năm thứ 3 ngành Việt Nam học. Các SV này được chia thành 5 nhóm, mỗi nhóm từ 4-5 SV. Những SV này đã hoàn thành 5 học phần Tiếng Anh trong chương trình và có khả năng nói từ trung bình đến khá, giỏi.

Phương pháp nghiên cứu: DAHT kỹ năng nói theo 10 bước của Stoller, F. được áp dụng từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 10 của chương trình học. Quan sát và phỏng vấn là hai công cụ chính để đưa ra kết luận. SV được phỏng vấn về thời gian tự học, ý thức tự học, thái độ đối với DAHT, việc lựa chọn tài liệu học tập, việc tự đặt ra mục tiêu và kế hoạch thực hiện mục tiêu, sự tự đánh giá kết quả học tập và đánh giá về chương trình học.

Áp dụng DAHT trong dạy kỹ năng nói TACN cho SV ngành Việt Nam học.

Quy trình áp dụng DAHT trong dạy kỹ năng nói TACN Lễ hội Việt Nam được tiến hành như sau:

Bước 1: GV và SV xác định chủ đề của dự án:

GV và SV cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. GV giới thiệu một số chủ đề cho môn học và cùng SV xác định đề tài cho dự án của các nhóm (4-5 SV). Những chủ đề này nằm trong nội dung môn học nhưng lại rất gần gũi với đời sống văn hóa

(7)

Mai Thị Thu Hân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 174(14): 25-30

28

tâm linh lễ hội của người Việt Nam nên có thể tạo ra hứng thú rất lớn cho người học. 5 chủ đề được lựa chọn cho 5 nhóm, bao gồm:

Chủ đề 1 (nhóm 1): Tet- Vietnamese Lunar New Year

Chủ đề 2 (nhóm 2): Hung Kings Temple Festival

Chủ đề 3 (nhóm 3): Ba Chua Xu Temple Festival

Chủ đề 4 (nhóm 4): Kate Festival of the Cham People

Chủ đề 5 (nhóm 5): Hoa Lu Ancient Capital Festival in Ninh Binh

Bước 2: GV và SV xác định sản phẩm của dự án: GV và SV cùng nhau quyết định về sản phẩm cuối cùng của dự án. Sản phẩm đó có thể là bài viết báo cáo, bài thuyết trình, diễn kịch, tập bài viết, bài luận … GV và SV cũng xác định đối tượng người nghe/người đánh giá phù hợp cho dự án như bạn học, thầy cô giáo, cha mẹ HS, …Trong học phần này, GV và SV cùng xác định sản phẩm dự án cho các nhóm SV như sau:

Nhóm 1: An English gameshow about Tet Nhóm 2: A presentation about Hung Kings Temple Festival

Nhóm 3: A talkshow about Ba Chua Xu Temple Festival

Nhóm 4: Role-play (tourists and a tourguide) about Kate Festival of the Cham People Nhóm 5: A video clip about Hoa Lu Ancient Capital Festival in Ninh Binh

Kèm theo mỗi phần trình bày là 1 bài luận không quá 1000 từ về các chủ đề được trình bày.

Bước 3: GV và SV thống nhất về cấu trúc của dự án: GV và SV thống nhất về các nội dung chi tiết của dự án.

Nhóm 1: Food and decorations for Tết, Customs and taboos.

Nhóm 2: The legends associated with Hung Kings, Hung King Temples, Rituals and festivities during Hung Temple festival.

Nhóm 3: Ba Chua Xu Temple and legends of its statue, Ba Chua Xu rites, significance of the festival.

Nhóm 4: Cham towers and culture, Kate festival and its rites.

Nhóm 5: Dinh and Le Temples, Rituals and festivities of the festival.

Ngoài ra, SV còn xác định vai trò, trách nhiệm, sự hợp tác trong nhóm/cặp, thời gian tìm kiếm thông tin, thực hiện và trình bày dự án.

Bước 4: GV trang bị cho SV ngôn ngữ, kỹ năng và chiến lược thu thập thông tin:

Là người hiểu rõ trình độ của SV, GV cần trang bị cho SV những nội dung kiến thức nền cần thiết, các kỹ năng và chiến lược giao tiếp và tìm kiếm thông tin. Để phát triển DAHT cho SV trong học phần tiếng Anh lễ hội, GV trang bị cho SV những nội dung kiến thức nền cần thiết (ngữ âm, ngữ pháp và đặc biệt là từ vựng tiếng Anh chuyên ngành), các kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh; đặc biệt là kỹ năng thuyết trình, dẫn chương trình, kỹ năng tương tác bằng tiếng Anh, và các kỹ năng tìm kiếm thông tin trên thư viện, trên mạng Internet.

Bước 5: SV thu thập thông tin: SV tiến hành thu thập thông tin bằng cách sử dụng các phương pháp như: phỏng vấn, phiếu hỏi, viết thư, tìm kiếm trên mạng Internet/ thư viện hay thậm chí từ GV.

Bước 6: GV hướng dẫn SV tổng hợp và phân tích dữ liệu: Ở giai đoạn này, SV cần phải nắm vững ngôn ngữ, kỹ năng và các chiến lược cần thiết để tổng hợp và phân tích các thông tin mà họ thu thập được từ các nguồn khác nhau. GV hướng dẫn SV các kỹ năng phân loại, so sánh, và sử dụng các tổ chức đồ họa như biểu đồ và dòng thời gian…

Bước 7: SV tổng hợp và phân tích thông tin:

SV sử dụng kỹ năng đã học để tổng hợp thông tin và sau đó thảo luận theo nhóm về các dữ liệu mà họ thu thập, xác định thông tin quan trọng cho việc hoàn thành dự án.

Bước 8: GV hướng dẫn SV các nội dung ngôn ngữ và kỹ năng trình bày sản phẩm: GV chỉnh sửa phát âm, ngữ pháp và từ vựng của sản phẩm, kỹ năng trình bày, tranh luận, thuyết phục… để giúp SV trình bày thành công kết quả cuối cùng của dự án.

(8)

Mai Thị Thu Hân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 174(14): 25-30

29 Bước 9: SV trình bày dự án theo nhóm

Bước 10: SV đánh giá dự án: SV tiến hành đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí cụ thể đã thống nhất với GV như về mặt chuẩn bị, cấu trúc dự án, nội dung, ngôn ngữ, kỹ năng, phát âm và độ trôi chảy, phong cách trình bày,…. SV cũng được yêu cầu đưa ra những gợi ý điều chỉnh để cải thiện sản phẩm. Sau đó, GV cũng đưa ra nhận xét giúp SV chỉnh sửa sản phẩm.

Bước đầu đánh giá hiệu quả của DAHT trong việc phát triển tính tự học cho sinh viên Sau khi hướng dẫn và tổ chức SV thực hiện dự án học tập, nhóm nghiên cứu đã tiến hành đánh giá hiệu quả của DAHT trong việc phát triển tính tự học thông qua việc phỏng vấn và quan sát. Chúng tôi đã rút ra một số kết luận sau:

- Về động cơ, thái độ, ý thức tự học của SV 20/21 SV (95%) được phỏng vấn đã tỏ ra yêu thích môn học và thấy hứng thú hơn với việc học nói và làm việc nhóm. Khi được hỏi lý do, các em cho biết trong quá trình đi tìm và đọc tài liệu để lựa chọn thông tin cho bài nói các em đã biết thêm rất nhiều về các kiến thức xã hội cũng như các kiến thức ngôn ngữ.

Ngoài ra, SV cũng tự học ở nhà thường xuyên hơn. Các em dành nhiều thời gian để tìm tài liệu, đọc và dịch tài liệu, tập thuyết trình, dẫn chương trình, tập đóng vai bằng tiếng Anh.

Do vậy, số giờ tự học trong tuần tăng lên so với học phần trước. 5 SV còn cho biết thời gian tự học đã tăng gấp 3 lần so với các học phần trước.

Do GV hướng dẫn làm dự án ngay từ tuần đầu tiên của học kỳ và cùng SV lập kế hoạch và phương pháp làm cụ thể nên hầu hết các SV đều đã họp nhóm và tự lập kế hoạch hoàn thành công việc cho nhóm và cho riêng mình.

Cuối kỳ các nhóm đều hoàn thành dự án theo đúng thời gian quy định.

- Về kỹ năng, phương pháp tự học và năng lực ngôn ngữ (Tiếng Anh)

100% SV cho biết các em đã có kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, biết lựa chọn nguồn tài liệu học tập phù hợp, biết phân tích và đánh giá tài liệu học tập. Ngoài ra, các em còn có khả năng làm việc theo nhóm, thuyết trình,

phỏng vấn, đánh giá, xử lý vấn đề. Nhờ có phương pháp học tập thích hợp, SV đã có sự tiến bộ hơn về năng lực ngôn ngữ của mình, đặc biệt là kỹ năng thuyết trình bằng Tiếng Anh. Kiến thức ngữ pháp, vốn từ vựng và các kỹ năng tiếng khác cũng có sự tiến bộ rõ rệt.

- Về thái độ của sinh viên đối với DAHT Từ việc quan sát chúng tôi nhận thấy hầu hết SV hứng thú với DAHT và từ đó có động cơ học tập tốt hơn. SV được hiểu biết hơn về văn hóa, xã hội và nhiều nội dung khác thông qua dự án mà SV được giao và dự án của các nhóm khác trong lớp. 12/21 SV được phỏng vấn cho biết : Điều các em thấy hứng thú nhất về DAHT là DAHT đã tạo cơ hội cho các em được làm việc cùng nhau, hiểu nhau hơn và học được từ nhau rất nhiều điều tốt. Ngoài ra, việc làm việc theo nhóm đã giúp cho các em tự tin hơn, tích cực và trách nhiệm hơn với việc học của mình và công việc chung của nhóm. Chỉ có 2 SV thừa nhận dù các kỹ năng của các em có tiến bộ nhưng do trình độ tiếng Anh thấp nên các em vẫn gặp khó khăn khi học tập theo dự án và không hứng thú lắm với phương pháp học tập này.

- Về khả năng tự đánh giá được sự tiến bộ và những thành tích học tập, tự đánh giá chương trình học của mình: 18/21 SV (86%) khẳng định các em đã có thể phần nào tự đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, tự tiến bộ của mình trong quá trình học tập; đánh giá được hiệu quả của môn học, từ đó hình thành ý thức học tập tốt hơn.

Tuy nhiên, sau khi tiến hành thử nghiệm, chúng tôi cũng nhận thấy một số nhược điểm của DAHT. Việc thực hiện dự án yêu cầu SV tốn khá nhiều thời gian và công sức, nhất là SV có năng lực ngôn ngữ thấp. GV cũng tốn nhiều thời gian và công sức để đọc, thu thập thông tin và hướng dẫn SV. Một số SV chưa quen với DAHT, kỹ năng tìm kiếm thông tin vẫn còn yếu và còn e dè khi trình bày dự án, chưa có ý thức cầu tiến cao trong học tập nên việc triển khai dự án vẫn còn gặp khó khăn.

Do vậy, để nâng cao hiệu quả của DAHT trong việc phát triển tính tự học cho SV, chúng ta cần nâng cao nhận thức của GV và SV về DAHT.

(9)

Mai Thị Thu Hân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 174(14): 25-30

30

DAHT hiện nay vẫn còn khá xa lạ với SV Việt Nam. Do vậy, cả GV và SV cần phải được làm quen với cách thức tiến hành PPDH này. Người GV cần phải tự mình tìm hiểu về DAHT, và sau đó giúp SV làm quen với cách thức tiến hành PPDH này. Trước mỗi lần làm dự án, GV giới thiệu cho SV các bước tiến hành, cách thức tiến hành để SV tránh được những cách hiểu sai lầm về dự án và hiểu sâu hơn về những yêu cầu của hoạt động học tập theo dự án.

Ngoài ra, GV cần hướng dẫn cho SV những kỹ năng học tập cần thiết. Để làm được một dự án tốt, SV cần phải có các kỹ năng học tập, nghiên cứu và kỹ năng xã hội tốt (nhất là kỹ năng làm việc nhóm), kỹ năng tổ chức, quản lý công việc, kỹ năng tìm kiếm thông tin… Đối với một SV học tiếng Anh, ngoài những kỹ năng trên, kỹ năng tiếng (nghe, nói, đọc, viết) là đặc biệt quan trọng. SV cũng cần phải được trang bị kiến thức nền đầy đủ về các nội dung ngôn ngữ (ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng) có liên quan đến chủ đề của dự án.

KẾT LUẬN

Có thể nói, DAHT là hình thức dạy học rất phù hợp cho các trường đại học, cao đẳng đang

từng bước chuyển sang hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Những thử nghiệm bước đầu của DAHT trong thực tiễn dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành đã chỉ ra rằng: DAHT tham gia tích cực vào việc phát triển tính tự học của sinh viên. Thông qua DAHT, SV không những lĩnh hội được những kiến thức cần có, có hệ thống cho bản thân mà còn hình thành và phát triển những kỹ năng cần thiết. DAHT góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Little, D. (1991), Learner Autonymy I:

Definitions, Issues and Problems, Dublin, Authentik.

2. Ho, J., & Crookall, D. (1995), “Breaking with Chinese cultural traditions: Learner autonomy in English language teaching”, System, 23(4), pp.

235-243.

3. Nguyễn Thị Phương Hoa (2005), “Tình hình vận dụng phương pháp Project trong dạy học ở trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, T.XXI, số 5, tr. 46-53.

4. F. Stoller (2002), “Project work: A means to promote language content”, English Teaching Forum Online, 35(4), CUP, pp. 2-16.

SUMMARY

FOSTERING LEARNERS’ AUTONOMY THROUGH PROJECT WORK IN AN ESP CLASS AT HOA LU UNIVERSITY: A CASE STUDY

Mai Thi Thu Han*, Nguyen Thi Lien, Hoang Thi Tuyet, Duong Thi Ngoc Anh Faculty of English & Informatics - Hoa Lu University Autonomous learning is regarded as one of the most important factors in improving the quality of learning in credit-based system. Therefore, organizing good autonomous activities for the students is one of the main teacher’s tasks. The project method is a form of teaching which puts a special emphasis on learner’s autonomy. This article provides an insight into the literature of autonomy and project method, and presents the result of a case study carried out in an ESP class at Hoa Lu University. The findings from the qualitative research reveal that the project work is highly effective in promoting students’ autonomy. From theory to practice, the article suggests a pedagogic possibility for teachers to apply project work in their language teaching.

Keywords: Project work; autonomy; case study; skills; ESP

Ngày nhận bài: 15/10/2017; Ngày phản biện: 02/11/2017; Ngày duyệt đăng: 13/12/2017

*Tel: 0982304678; Email: Maihannb@gmail.com

(10)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

THE SPECIAL ISSUE FOR THE 10

th

FOUNDATION ANNIVERSARY SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES - TNU (2007-2017)

Content Page

Le Hong Thang – Discussion on Project-Based Learning Approach 3

Nguyen Thi Nhu Nguyet, Chu Thanh Thuy - Students’ Output Competency Assessment in Using Russian Language at Level A2-B1 on the Basis of Common European Framework of Reference at School of Foreign

Languages, Thai Nguyen University 7

Nguyen Thuy Linh - Evaluation and Assessment in Project-Based Learning - Some Practical Suggestions 13 Vu Thi Thanh Hue - Students’ Perception about an Online Extensive Reading Course with the Help of Edmodo 19 Mai Thi Thu Han, Nguyen Thi Lien, Hoang Thi Tuyet, Duong Thi Ngoc Anh - Fostering Learners’

Autonomy through Project Work in an ESP Class at Hoa Lu University: A Case Study 25 Duong Duc Minh, Duong Lan Huong - A Study on the Interaction between the Presenter and Audience in the

Presentation Skill for English Major Students at School of Foreign Languages - Thai Nguyen University 31 Pham Thi Kim Uyen - Use of Journals in Teaching Translation for English Major Students of Nha Trang University 37 Le Thi Hong Phuc - Students’ Responses to the TV Show Project as the End-of-Term Assessment in the

Pronunciation Course 43

Han Thi Bich Ngoc - Teaching Outside the Classroom - Integrating Social Media into Innovative Language

Teaching: The Case of Facebook 49

Nguyen Ngoc Luu Ly, Quach Thi Nga - Some Features in Applying Multimedia Tools into Teaching

Elementary Chinese in School of Foreign Languages - Thai Nguyen University 55 Le Thi Hoa, Dau Thi Mai Phuong - Fostering the 21st Century Skills in Project-Based ESP Learning 61 Nguyen Thi Bich Ngoc, Tran Minh Thanh - Methods to Increase the English Magazine Project Power in the

Study of the English Written Language for English Major Students at School of Foreign Languages - Thai

Nguyen University 67

Hoang Thi Huyen Trang, Nguyen Thi Ngoc Anh - Developing English Language Reading Comprehension

amongst EFL/ESL Learners through Culturally Relevant Texts 73

Nguyen Quoc Thuy, Nguyen Thi Doan Trang - Teaching Foreign Languages through Magazine Project at

Thai Nguyen University of Education 79

Nguyen Tuan Anh - PBLL Course Development as a Way of Ensuring a Multidisciplinary Program 85 Do Thi Son, Do Thi Phuong - An Analysis of Students’ Errors at School of Foreign Languages, Thai Nguyen

University in Directly Translating from Sino-Vietnamese Words to Chinese and Solutions 91 Tran Dinh Binh - Application of Project-Based Learning in Language Teaching in Vietnam 97 Le Thi Khanh Linh, Le Thi Thu Trang- Evaluative Devices in Personal Narratives from American and

Vietnamese Talk Shows 103

Do Thanh Mai, Phung Thi Thu Trang - The Application of Moodle in E-Learning and Teaching Informatics

at School of Foreign Languages – Thai Nguyen University 109

Mai Thi Ngoc Anh, Vi Thi Hoa, Pham Hung Thuyen - Application of Project-Based Learning to the Teaching

of Chinese Excursion at School of Foreign Languages – Thai Nguyen University 117 Tran Thi Hanh - Students’ Perceptions on the Use of Edmodo as a Supplementary Tool in Learning 123 Bui Thi Ngoc Oanh - Using Project-Based Learning to Improve English Speaking Skills of Non-English Major

Students of Level A2 129

Journal of Science and Technology

174 (14)

N¨m

2017

(11)

Nguyen Hanh Dao, Dinh Nu Ha My - A Participatory Case Study into Learners’ Difficulties and Pedagogical

Implications of Doing Project-Based Learning ESP Course 135

Nguyen Thi Kim Oanh - Project-Based Language Learning Adopted for an ESP Module in School of Foreign

Languages, Hanoi University of Science and Technology: Benefits, Challenges and Recommendations 141 Vu Thi Kim Lien - Enhancing Pragmatic Competence of Students at University of Languages and International

Studies, VNU 147

Dam Minh Thuy - Integrated Skills in Foreign Language Learning via Video Project "Study of the Cultural

Influences of France in Vietnam" 153

Nguyen Thi Thu Hoai - Situation of Intern Teaching Program of English Subject at Some Selected High

Schools in Thai Nguyen City and Suggested Sollutions 159

Nguyen Thi Ngoc Anh, Hoang Huyen Trang - Language Errors of Chinese Students Studying Vietnamese

Language at School of Foreign Languages, Thai Nguyen University and Proposals for Correction 165 Quach Thi Nga, Do Thi Thu Hien - Problems and Suggestions for Chinese - Vietnamese Translation

Textbooks in Vietnam (Investigate in School of Foreign Languages - TNU) 171 Phan Thanh Hai - Toward a Project Based Learning Curriculum for TEFL B.A Program within Profession Oriented

Higher Education 177

Le Vu Quynh Nga, Ly Thi Hoang Men, Nguyen Thi Thu Oanh - Enhancing Students’ Translation

Performance in School of Foreign Languages: An Application of Cooperative Learning 183 Doan Thi Thu Phuong - Language Learning Style Preferences of Grade 11 Students at a High School,

Nam Dinh 189

Dinh Thi Lien, Nguyen Thi Ngoc Anh - The System of Symbols in Then Songs of Tay People 197

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Ra đời trong bối cảnh đất nước còn rất nghèo, lại phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn về dân số và sức khỏe sinh sản trong khi ngành khoa học về dân số

- Để đạt được mục đích giảng dạy tiếng Anh theo định hướng giao tiếp, những giờ trên lớp, giảng viên phải chú ý tăng cường vốn từ vựng hơn là phân tích ngữ pháp, chú