• Không có kết quả nào được tìm thấy

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG DT218

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG DT218"

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG DT218

Lê Đức ảo1, Phạm ị Bảo Chung1 Lê ị Ánh Hồng1, Nguyễn Văn Mạnh1

TÓM TẮT

Nhằm đa dạng bộ giống đậu tương cho sản xuất, từ tổ hợp lai F35 ˟ DT07, Viện Di truyền Nông nghiệp đã chọn tạo thành công giống đậu tương DT218. Giống đậu tương DT218 có khả năng sinh trưởng khoẻ, thời gian sinh trưởng từ 90 - 93 ngày, chiều cao cây từ 48,2 - 66,6 cm, số quả chắc trên cây từ 21,4 - 29,8 quả, hạt to, khối lượng 1000 hạt khô từ 212 - 215 g, hàm lượng protein cao (41,1%), chịu bệnh tốt, chống đổ khá, năng suất thực thu dao động từ 2,69 - 2,99 tấn/ha, vượt DT84 khi khảo nghiệm cơ bản từ 7,2 - 13,3% và khảo nghiệm sản xuất từ 14,8 - 34,6%.

Từ khoá: Đậu tương, chọn tạo giống, giống đậu tương DT218

1 Viện Di truyền Nông nghiệp I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tại Việt Nam, đâụ tương là cây trồng truyền thống, được trồng tại 28/63 tỉnh/thành phố, chiếm vị trí quan trong trong sản xuất nông nghiệp, có giá trị kinh tế và hiệu quả cao trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng (Mai Quang Vinh và ctv., 2012) nhưng diện tích đang giảm dần. Diện tích năm 2010 đạt 197,8 nghìn ha với sản lượng 298,6 nghìn tấn thì năm 2018 chỉ còn 53,1 nghìn ha với sản lượng 80,8 nghìn tấn do thiếu giống năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu khá với sâu bệnh và kỹ thuật canh tác lạc hậu (Nguyễn Văn Mạnh, 2020).

Nhằm đa dạng bộ giống đậu tương, góp phần tăng năng suất, mở rộng diện tích đậu tương tại các tỉnh phía Bắc, từ tổ hợp lai F35 ˟ DT07 thực hiện ở vụ Xuân 2015, Viện Di truyền Nông nghiệp đã chọn tạo thành công giống đậu tương DT218.

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu

- Dòng F35: Được chọn lọc từ tổ hợp lai DT2008

˟ DT99, sinh trưởng khoẻ, chiều cao cây từ 46,8 - 68,8 cm, thời gian sinh trưởng từ 89 - 97 ngày, năng suất từ 2,12 - 3,11 tấn/ha (Phạm ị Bảo Chung và ctv., 2014; Phạm ị Bảo Chung, 2015).

- Dòng DT07: Được chọn lọc từ xử lý đột biến giống DT02 bằng tia gamma Co60.

- Giống đối chứng DT84.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Lai hữu tính theo phương pháp lai đơn.

- Chọn lọc dòng lai bằng phương pháp phả hệ, thực hiện 3 vụ/năm.

- Khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất giống triển vọng; các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá trong các thí nghiệm theo QCVN 01-58/BNNPTNT (Bộ NN&PTNT, 2011).

- Số liệu được xử lý trên Excel 2007, IRRISTAT 5.0.

2.3. ời gian và địa điểm nghiên cứu

- Các thí nghiệm được thực hiện tại Viện Di truyền Nông nghiệp và xã Đồng áp, huyện Đan Phượng, Tp. Hà Nội.

- Khảo nghiệm sản xuất tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, anh Hoá…

- ời gian thực hiện từ năm 2015 - 2020.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả lai hữu tính và chọn lọc dòng triển vọng

Giống DT218 được chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính từ tổ hợp lai F35 ˟ DT07 từ vụ xuân 2015. Áp dụng phương pháp chọn lọc phả hệ từ vụ Đông 2015 (F2) đến vụ Đông 2017 (F7) chọn được 4 dòng đậu tương ưu tú (F3507-1/1, F3507-2, F3507-4/4, F3507-4/5). Kết quả so sánh các dòng đậu tương ưu tú ở vụ Xuân 2018 (F8) đã chọn được dòng đậu tương triển vọng F3507-4/4. Vụ Đông 2018 (F9), dòng đậu tương triển vọng F3507-4/4 được đặt tên chính thức là DT218 và gửi khảo nghiệm Quốc gia VCU. Từ vụ Xuân 2019, giống đậu tương DT218 tiếp tục được gửi khảo nghiệm Quốc gia và khảo nghiệm sản xuất.

(2)

Sơ đồ chọn tạo giống đậu tương DT218 Vụ Xuân 2015

Vụ Hè 2015

Vụ Đông 2015 đến vụ Đông 2017 Năm 2018

Năm 2019 - 2020

Lai (F35˟DT07) F1 (Gieo, thu toàn bộ số cây) F2-7 (Đánh giá, chọn lọc dòng lai)

So sánh dòng triển vọng

Khảo nghiệm Quốc gia, khảo nghiệm sản xuất 3.2. Một số đặc điểm nông sinh học của giống đậu

tương DT218

Giống DT218 thuộc loại hình sinh trưởng hữu

hạn, cây đứng, lá chét hình trứng nhọn, hoa màu tím, vỏ quả khô màu nâu đậm, vỏ hạt màu vàng, rốn hạt màu nâu.

Bảng 1. Đặc điểm nông sinh học của giống DT218 ở vụ Xuân và Đông tại Hà Nội năm 2018

TT Đặc điểm DT218 F35 ( ) DT07 ( ) DT84 (đ/c)

1 Màu hoa Tím Tím Tím Tím

2 Màu vỏ quả khô Nâu đậm Nâu trung bình Nâu trung bình Nâu trung bình

3 Màu vỏ hạt Vàng Vàng Vàng Vàng

4 Màu rốn hạt Nâu Nâu Nâu Nâu

5 Hình dạng lá chét Trứng nhọn Trứng nhọn Trứng nhọn Trứng nhọn

5 Dạng cây Đứng Bán đứng Đứng Đứng

6 Kiểu sinh trưởng Hữu hạn Hữu hạn Hữu hạn Hữu hạn

7 ời gian sinh trưởng

(ngày) 90 - 93 95 - 113 90 - 96 80 - 88

8 Chiều cao cây (cm) 48,2 - 66,6 58,3 - 83,1 48,2 - 66,9 44,0 - 55,8 Giống DT218 có thời gian sinh trưởng từ 90 -

93 ngày (dài hơn so với DT84), sinh trưởng khoẻ với chiều cao cây từ 48,2 - 66,6 cm, vượt trội so với DT84.

Bảng 2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống DT218 ở vụ Xuân và Đông tại Hà Nội năm 2018

Tên giống

Số quả chắc/

(quả)cây

Số hạt/

(hạt)quả

Khối lượng

1000 hạt khô

(gam)

Năng suất thực

(tấn/ha)thu

Tên giống

Số quả chắc/

(quả)cây

Số hạt/

(hạt)quả

Khối lượng 1000 hạt khô

(gam)

Năng suất thực

(tấn/ha)thu

Vụ Xuân Vụ Đông

DT218 29,8 1,9 212 2,99 DT218 21,4 215 2,69

F35 ( ) 25,6 1,9 180 2,18 F35 ( ) 20,2 185 2,20

DT07 ( ) 39,3 2,0 166 3,19 DT07 ( ) 25,2 180 2,75

DT84 (đ/c) 22,3 2,0 252 2,69 DT84 (đ/c) 14,1 280 2,34

LSD0,05 0,22 LSD0,05 0,18

CV (%) 5,7 CV (%) 5,0

(3)

Giống DT218 có số quả chắc trên cây dao động từ 21,4 - 29,8 quả (DT84 chỉ từ 14,1 - 21,4 quả), khối lượng 1000 hạt khô dao động 212 - 215g, năng suất thực thu dao động từ 2,69 - 2,99 tấn/ha, vượt trội so với DT84 (2,34 - 2,69 tấn/ha).

Giống DT218 có khả năng chịu bệnh bệnh gỉ sắt, sương mai, phấn trắng tốt (điểm 1), ít bị tách quả (điểm 1), chống đổ khá (điểm 1) (Bảng 3).

Giống DT218 có chất lượng tốt với hàm lượng protein cao là 41,1%, hàm lượng lipid là 15,9%

(Bảng 4).

Bảng 3. Mức độ nhiễm bệnh hại, tính chống đổ và tính tách quả của giống DT218 ở vụ Xuân và Đông tại Hà Nội năm 2018 Dòng/

giống

Bệnh gỉ sắt (1-9)

Bệnh sương

(1-9)mai

Bệnh phấn trắng (1-5)

Tính tách (1-5)quả

Tính chống

(1-5)đổ

DT218 1 1 1 1 1

F35 ( ) 1 1 1 1 1-2

DT07 ( ) 1 3 2 1 1

DT84 (đ/c) 3 3 2 1 1

Bảng 4. Hàm lượng dinh dưỡng trong hạt của giống DT218 TT Chỉ tiêu

phân tích Đơn vị tính Phương pháp Kết quả

DT84 (đ/c) DT218

1 Lipid g/100g TCVN 4331:2001 18,7 15,9

2 Protein g/100g TCVN 4328-2-2011 39,3 41,1

(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và kiểm tra chất lượng nông sản thực phẩm năm 2018).

3.3. Kết quả khảo nghiệm cơ bản giống đậu tương DT218

Năng suất thực thu trung bình của giống DT218

tại các điểm khảo nghiệm dao động từ 1,94 - 2,39 tấn/ha, vượt đối chứng DT84 từ 7,2 - 13,3%.

Bảng 5. Năng suất của giống DT218 trong khảo nghiệm Quốc gia năm 2018 - 2019

Đơn vị: tấn/ha  Điểm

Vụ, Giống Hà Nội ái Bình Bắc Giang anh Hóa Sơn La Trung bình

Vụ Đông 2018

DT84 (Đ/c) 1,95 1,62 1,95 1,66 1,86 1,81

DT218 1,80 2,08 1,85 1,81 2,17 1,94

CV (%) 9,3 8,9 7,0 6,7 5,0  

LSD0,05 0,34 0,34 0,28 0,22 0,3  

Vụ Xuân 2019

DT84 (Đ/c) 1,96 2,21 1,93 2,35 - 2,11

DT218 2,34 2,45 2,29 2,47 - 2,39

CV (%) 5,4 5,5 8,2 5 -  

LSD0,05 0,14 0,25 0,31 0,21 -  

Vụ Hè u 2019

DT84 (Đ/c) - - - - 2,12 2,12

DT218 - - - - 2,39 2,39

CV (%)         8,5  

LSD0,05         0,38  

Vụ Đông 2019

DT84 (Đ/c) 2,15 1,69 2,08 2,05 - 1,99

DT218 2,24 2,18 2,09 2,46 - 2,24

CV (%) 8,6 8,9 8,4 7,5    

LSD0,05 0,36 0,33 0,37 0,32    

(Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia năm 2018 - 2019).

(4)

3.4. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống đậu tương DT218

Từ năm 2018 - 2020, giống DT218 đã được khảo nghiệm sản xuất tại Hà Nội, Vĩnh Phúc và anh Hoá

ở các thời vụ khác nhau, trên các chân đất khác nhau.

Kết quả, giống DT218 có năng suất cao đạt từ 2,51 - 3,01 tấn/ha, vượt trội so với DT84 từ 14,8 - 34,6% ở các điểm khảo nghiệm.

Bảng 6. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống DT218 từ năm 2018 - 2020

Địa điểm ời vụ TGST (ngày) Năng suất thực thu

(tấn/ha) Tăng năng suất so với đ/c (%) DT218 DT84 (Đ/c) DT218 DT84 (Đ/c)

Năm 2018

 Đan Phượng - Hà Nội Đông 90 81 2,59 2,18 23,4

Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc Đông 90 88 2,53 1,88 34,6

Năm 2019

 Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc Xuân 100 92 2,73 2,21 23,5

 Đông 92 85 2,62 2,05 22,4

 Đan Phượng - Hà Nội

Xuân 99 89 2,70 2,25 20,0

Hè 94 89 3,01 2,51 19,9

Đông 91 82 2,75 2,18 27,5

Cẩm ủy - anh Hóa Xuân 98 90 2,72 2,37 14,8

Đông 90 85 2,54 2,05 23,9

Năm 2020

Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc Xuân 98 90 2,90 2,34 23,9

 Đan Phượng - Hà Nội Xuân 100 92 2,94 2,39 29,4

Hè 95 88 2,97 2,48 19,8

Cẩm ủy - anh Hóa Xuân 97 88 2,84 2,21 28,5

IV. KẾT LUẬN

Bằng phương pháp lai hữu tính, từ tổ hợp lai F35 ˟ DT07 đã chọn tạo thành công giống đậu tương DT218, mang nhiều ưu điểm của giống bố mẹ, sinh trưởng phát triển khoẻ, thời gian sinh trưởng từ 90 - 93 ngày, chiều cao cây từ 48,2 - 66,6 cm, số quả chắc trên cây từ 21,4 - 29,8 quả, hạt to, khối lượng 1.000 hạt khô từ 212 - 215 g, năng suất thực thu dao động từ 2,69 - 2,99 tấn/ha, hàm lượng protein cao (41,1%), chịu bệnh tốt, chống đổ khá. Kết quả khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất cho thấy, giống DT218 sinh trưởng phát triển ổn định, đủ điều kiện để tự công bố lưu hành.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2011.

QCVN 01-58:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống đậu tương.

Phạm ị Bảo Chung, Nguyễn Văn Đồng, Mai Quang Vinh, Nguyễn Văn Mạnh, Lê ị Ánh Hồng, Lê Đức ảo, 2014. Kết quả đánh giá một số dòng đậu tương triển vọng từ tổ hợp lai DT2008 ˟ DT99. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tập 1, tháng 6/2014, 128-131.

Phạm ị Bảo Chung, 2015. Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương thích hợp cho các tỉnh phía Bắc. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

Nguyễn Văn Mạnh, 2020. Nghiên cứu cải tiến các giống đậu tương DT2008, DT96 và ĐT26 bằng phương pháp xử lý đột biến tia gamma nguồn Co60. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

Mai Quang Vinh, Phạm ị Bảo Chung, Nguyễn Văn Mạnh, Lê ị Ánh Hồng, 2012. Kỹ thuật gieo trồng các giống đậu tương mới. NXB Nông nghiệp 2012.

(5)

Breeding of new soybean variety DT218

Le Duc ao, Pham i Bao Chung Le i Anh Hong, Nguyen Van Manh Abstract

In order to diversify the existing soybean varieties, new soybean variety DT218 has been created and selected by the Agricultural Genetic Institute from the hybrid combination of F35 ˟ DT07. Soybean variety DT218 has good growth and development; the growth duration is 90 - 93 days, the height is 48.2 - 66.6 cm; the pod number is 21.4 - 29.8;

the 1000-seed weight is 212 - 215 g; high protein (41.1%) with good tolerance to disease and lodging; the yield is 2.69 - 2.99 tons/ha, increasing 7 - 13% over DT84 in basic test and 14.8% - 34% in production test, respectively.

Keywords: Soybean, breeding, soybean variety DT218 Ngày nhận bài: 02/02/2021

Ngày phản biện: 14/02/2021 Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn ế Hinh Ngày duyệt đăng: 26/02/2021

1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC GIỐNG NGÔ VỤ XUÂN TRÊN RUỘNG BẬC THANG MỘT VỤ TỈNH YÊN BÁI

Nguyễn Văn Chinh1, Lưu Ngọc Quyến1

TÓM TẮT

Hiện nay, sản xuất ngô xuân trên đất ruộng bậc thang tại tỉnh Yên Bái đang gặp phải một số khó khăn như:

Tình trạng khô hạn, lạnh đầu vụ và khung thời vụ hợp lý để kịp thời vụ lúa mùa sau khi thu hoạch ngô xuân. Để giải quyết vấn đề này, việc lựa chọn bộ giống ngô chịu hạn, chịu lạnh, ngắn ngày là cần thiết. í nghiệm đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô trên đất ruộng bậc thang được thực hiện trong vụ Xuân 2017 tại ba huyện Văn Chấn, Văn Yên và Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. í nghiệm được tiến hành với 8 giống ngô và được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đủ (RCBD) với 3 lần nhắc lại. Kết quả cho thấy 2 g ống NK6101 và LVN17 có đặc điểm nông sinh học tốt, phù hợp với tập quán canh tác của địa phương và có năng suất thực thu cao (60,51 - 71,19 tạ/ha) tại cả ba điểm nghiên cứu.

Từ khóa: Giống ngô, khả năng sinh trưởng, ruộng bậc thang, đất một vụ, tỉnh Yên Bái I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Yên Bái là tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều khó khăn do chủ yếu còn phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp.

Trong đó, cây ngô đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế của các huyện vùng cao tỉnh Yên Bái. Diện tích đất ruộng bậc thang 1 vụ của tỉnh vẫn còn khá nhiều và tập trung ở những vùng xa khó khăn của tỉnh, thời vụ canh tác 4 - 5 tháng/năm, thời gian bỏ hóa 7 - 8 tháng/năm hoàn toàn có thể chuyển đổi thành cơ cấu ngô Xuân - lúa Mùa.

Qua nghiên cứu cho thấy sản xuất ngô xuân trên đất ruộng bậc thang tại tỉnh Yên Bái đang gặp phải những khó khăn chính cần giải quyết: (1) cơ cấu giống chưa hợp lý, (2) Khô hạn đầu vụ, (3) lạnh đầu vụ, (4) khung thời vụ hợp lý để kịp thời vụ lúa mùa sau khi thu hoạch ngô xuân,… Những khó khăn

trên hoàn toàn có thể giải quyết được bằng lựa chọn bộ giống chịu hạn, chịu lạnh, ngắn ngày; lựa chọn khung thời vụ hợp lý; kỹ thuật canh tác phù hợp…

Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ngô vụ Xuân trên đất ruộng bậc thang một vụ tỉnh Yên Bái trong vụ Xuân năm 2017.

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu

- Vật liệu gồm 8 giống ngô lai đã được sản xuất tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam: LVN885, LVN092, LVN17 (do Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo), CP501 (Do Công ty TNHH Hạt giống CP Việt Nam sản xuất và kinh doanh), NK4300, NK6101 (Do Công ty TNHH Syngenta Việt Nam sản xuất và kinh doanh), DK9955 (Do Công ty Mosanto nghiên cứu, lai tạo), B9698 (Công ty Bioseed Genetics Việt Nam).

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Xuất phát từ thực tế trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng năng suất, chất lượng của một số giống đồng tiền trồng chậu trong hệ

Việc phân lập các gen từ vi sinh vật bản địa (Bt) và thiết kế vector biểu hiện được các gen kháng hiệu quả một số loài sâu đục quả gây hại chính góp phần tạo giống

Vì vậy, Chúng tôi tiến hành thực hiện nhiệm vụ: Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng hạt và sinh trưởng của cây Tam thất (Panax pseudoginseng Wall) giai đoạn vườn ươm

Vì vậy chúng tôi đã tiến hành Nghiên cứu thực trạng sản xuất bí xanh thơm bản địa tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn với mục tiêu chính là đánh giá thực trạng sản

Đƣờng kính cành hoa của các giống hoa đồng tiền trồng trên nền giá thể khác nhau có sự chênh lệch không đáng kể, sự sai khác không có ý nghĩa ở độ tin cậy

Lê Thị Kiều Oanh, Trần Văn Điền, Trần Đình Hà, Trần Trung Kiên - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống đậu xanh trong vụ Hè Thu năm 2015 tại Thái Nguyên

Biện pháp làm đất tối thiểu và che tủ đất không ảnh hưởng nhiều đến thời gian sinh trưởng của giống ngô lai VS71 trên đất dốc tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.. Áp dụng

Bài báo này trình bày kết quả chuyển cấu trúc mang gen GmDREB2 vào giống đậu tương ĐT12 phục vụ tạo dòng cây đậu tương chuyển gen chịu hạn.. Các mẫu biến nạp được