BÀI 24: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ (TIẾP THEO) III. THỂ ĐA BỘI
- Khái niệm: Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n (nhiều hơn 2n).
- Gồm: thể đa bội chẵn (4n, 6n, 8n,...) và thể đa bội lẻ (3n, 5n, 7n,...).
- Đặc điểm: Do có sự tăng gấp bội số lượng NST, ADN trong tế bào đã dẫn đến tăng cường độ trao đổi chất, làm tăng kích thước tế bào, cơ quan và tăng sức chống chịu của thể đa bội đối với các điều kiện không thuận lợi của môi trường.
IV. SỰ HÌNH THÀNH THỂ ĐA BỘI
- Hiện tượng đa bội thể khá phổ biến ở thực vật và đã được ứng dụng có hiệu quả trong chọn giống cây trồng (cho cây trồng có năng suất cao hoặc cây trồng không hạt).
- Nguyên nhân phát sinh: Dưới tác động của các tác nhân vật lí (tia phóng xạ, thay đổi nhiệt độ đột ngột,…) hoặc tác nhân hóa học (côsixin,…) vào tế bào trong quá trình phân bào hoặc ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong cơ thể.
- Cơ chế phát sinh: Thể tự đa bội phát sinh do rối loạn sự phân li của tất cả các cặp NST trong nguyên phân hoặc giảm phân.
Sự hình thành thể tứ bội (4n) do rối loạn trong nguyên phân hoặc giảm phân + Trong nguyên phân: Nếu sự rối loạn phân li xảy ra trong lần phân bào đầu tiên của hợp tử tạo ra thể tứ bội. Nếu sự rối loạn phân li xảy ra ở những lần nguyên phân tiếp theo của tế bào (tế bào xôma) thì sẽ tạo đột biến thể khảm.
+ Trong giảm phân: Các tác nhân gây đột biến gây ra sự không phân li của toàn bộ các cặp NST, tạo ra các giao tử 2n. Sự kết hợp của giao tử không bình thường (2n) với giao tử bình thường (n) sẽ tạo ra thể đa bội lẻ (3n). Sự kết hợp giữa các giao tử không bình thường (2n) với nhau sẽ tạo ra các đột biến tự đa bội chẵn (4n).