• Không có kết quả nào được tìm thấy

Sinh học 10 Bài 11: Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh | Giải Sinh học 10 Kết nối tri thức

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Sinh học 10 Bài 11: Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh | Giải Sinh học 10 Kết nối tri thức"

Copied!
4
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BÀI 11: THỰC HÀNH: THÍ NGHIỆM CO VÀ PHẢN CO NGUYÊN SINH BÁO CÁO THỰC HÀNH

THÍ NGHIỆM CO VÀ PHẢN CO NGUYÊN SINH 1. Mục đích

- Thực hiện thành thạo kĩ năng sử dụng kính hiển vi và làm tiêu bản hiển vi.

- Quan sát và vẽ được các tế bào đang ở các giai đoạn khác nhau của quá trình co nguyên sinh và phản co nguyên sinh.

- Điều khiển được sự co nguyên sinh thông qua điều khiển mức độ thẩm thấu của nước ra và vào tế bào.

- Tự làm được thí nghiệm theo quy định.

2. Cách tiến hành

2.1. Thí nghiệm co nguyên sinh

Bước 1: Dùng lưỡi dao lam nhẹ nhàng tách lớp biểu bì dưới phiến lá cây thài lài tía, sau đó đặt lớp biểu bì lên trên lam kính có nhỏ sẵn giọt dung dịch NaCl. Tiếp đến, đặt lamen lên trên mẫu vật rồi dùng giấy thấm hút bớt dung dịch thừa ở phía ngoài (có thể thử các nồng độ dung dịch NaCl khác nhau).

Bước 2: Đặt lam kính lên kính hiển vi và điều chỉnh vùng có mẫu vật vào giữa thị trường kính hiển vi rồi quan sát mẫu vật ở vật kính 10x.

Bước 3: Chọn vùng biểu bì chỉ có 1 lớp tế bào, sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát tế bào rõ hơn.

Bước 4: Quan sát và vẽ các tế bào bình thường, tế bào khí khổng vào vở.

2.2. Thí nghiệm phản co nguyên sinh

Bước 1: Lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi, dùng ống nhỉ giọt nhỏ một giọt nước cất vào rìa của một phía lamen. Sau đó, dùng giấy thấm đặt ở phía đối diện với phía vừa nhỏ giọt nước cất của lamen để hút bớt nước thừa.

Bước 2: Đặt tiêu bản lên kính hiển vi để quan sát sự thay đổi của chất nguyên sinh trong tế bào ở vật kính 10x.

(2)

Bước 3: Chọn vùng biểu bì chỉ có một lớp tế bào, sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát tế bào rõ hơn.

Bước 4: Quan sát và vẽ các tế bào bình thường và tế bào khí khổng vào vở.

3. Kết quả

3.1. Hình ảnh hiện tượng co nguyên sinh quan sát trên kính hiển vi

3.2. Hình ảnh hiện tượng phản co nguyên sinh quan sát trên kính hiển vi

4. Giải thích và kết luận

4.1. Giải thích và kết luận hiện tượng co nguyên sinh - Giải thích:

(3)

+ Khi cho dung dịch nước muối vào tiêu bản, tế bào nằm trong môi trường ưu trương (Ưu trương là môi trường mà nồng độ chất tan lớn hơn so với môi trường nội bào).

+ Tế bào sống được đặt trong môi trường ưu trương so với nó thì sẽ xảy ra hiện tượng co nguyên sinh - nước từ trong tế bào sẽ đi ra ngoài làm cho tế bào chất bị co (thu nhỏ lại) khiến màng sinh chất tách khỏi thành tế bào. Lúc này, tế bào khí khổng cũng mất nước khiến cho khí khổng kép lại.

- Kết luận: Trong môi trường ưu trương, nước đi từ tế bào ra môi trường gây nên hiện tượng co nguyên sinh.

4.2. Giải thích và kết luận hiện tượng phản co nguyên sinh - Giải thích:

+ Khi cho nước cất vào tiêu bản, tế bào nằm trong môi trường nhược trương (Nhược trương là môi trường mà nồng độ chất tan nhỏ hơn so với môi trường nội bào).

+ Tế bào sống được đặt trong môi trường nhược trương thì các phân tử nước di chuyển vào trong tế bào, tế bào chất căng lên khiến màng sinh chất áp sát thành tế bào. Lúc này, tế bào khí khổng cũng trương nước mở ra.

- Kết luận: Trong môi trường nhược trương, nước đi từ môi trường vào tế bào làm tế bào căng phồng lên.

5. Trả lời câu hỏi

a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng hay mở? Giải thích.

b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì cần phải làm gì để điều chỉnh? Giải thích lí do.

Trả lời:

a) Hiện tượng đóng mở của khí khổng khi tế bào co nguyên sinh:

- Cơ chế đóng mở khí khổng là do sự thiếu hay thừa nước của 2 tế bào hình hạt đậu.

Khi tế bào hạt đậu hút no nước và trương lên thì thành mỏng bị uốn cong dẫn đến làm cho tế bào hạt đậu cong lại làm cho khí khổng mở. Khi tế bào hình hạt đậu mất nước thì màng mỏng hết cong, màng dày duỗi ra, khí khổng đóng.

(4)

- Khi tế bào tiến hành co nguyên sinh thì khí khổng sẽ đóng do khi trong môi trường ưu trương tế bào hình hạt đậu (tế bào khí khổng) mất nước thì màng mỏng và màng dày tế bào duỗi ra, khí khổng đóng.

b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách:

- Nếu tế bào co nguyên sinh chậm: Tăng nồng độ dung dịch NaCl nhỏ lên lam kính.

Giải thích: Tăng nồng độ chất tan, môi trường càng ưu trương, khiến nước đi từ tế bào chất của tế bào thoát ra nhanh hơn.

- Nếu tế bào co nguyên sinh nhanh: Nhỏ thêm nước cất lên lam kính. Giải thích:

Giảm nồng độ chất tan, môi trường bớt ưu trương, khiến nước đi từ tế bào chất của tế bào thoát ra chậm hơn.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Quá trình các tế bào truyền tín hiệu và nhận tín hiệu: Tín hiệu sau khi được tiếp nhận bởi các thụ thể trên màng tế bào hoặc thụ thể nằm trong tế bào chất, được

TỔNG HỢP CÁC CHẤT VÀ TÍCH LŨY NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO Trả lời câu hỏi 1 mục “Dừng lại và suy ngẫm” trang 92 SGK Sinh học 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Tổng

Trả lời câu hỏi 4 mục “Luyện tập và vận dụng” trang 103 SGK Sinh học 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Nếu tế bào đang phân chia được xử lí bởi hóa chất colchicine

Cấu trúc bậc 3 của protein được giữ ổn định nhờ liên kết hydrogen, cầu nối disulfite (S-S),….. - Sự hình thành cấu trúc bậc 4: Một số phân tử protein được hình thành do sự

- Giải thích kết quả quan sát được trong các thí nghiệm xác định sự có mặt của protein: Trong môi trường kiềm, phản ứng của ion Cu 2+ (CuSO 4 1%) với nguyên tử

a. Loại tế bào có nhiều ribosome là tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào tuyến giáp. Vì những tế bào này có nhu cầu tổng hợp lượng lớn protein đảm bảo việc thực hiện chức năng

Enterobacter loài vi khuẩn kị khí gram âm tuỳ ý thường được tìm thấy trong ruột của động vật có vú nhưng cũng có thể được tìm thấy trong miệng..

Trả lời câu hỏi Hình thành kiến thức, kĩ năng 4 trang 24 SGK Sinh học 10: Nêu ví dụ chứng minh tế bào là nơi thực hiện các hoạt động sống như trao đổi chất,