KI – LÔ – MÉT VUÔNG
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Lý thuyết:
Để đo diện tích lớn như diện tích một thành phố, một khu rừng hay một vùng biển… người ta thường dùng đơn vị ki – lô – mét vuông.
Ki – lô – mét vuông là diện tích của hình vuông có cạnh dài 1km. Viết tắt là km .2
2 2
1km 1000000m
Ví dụ: 106km2 được đọc là:
A. Một trăm linh sáu ki – lô- mét vuông.
B. Mười sáu ki – lô – mét vuông.
C. Một trăm linh sáu ki – lô- mét.
D. Mười sáu ki – lô – mét.
Lời giải:
106km2 được đọc là một trăm linh sáu ki – lô- mét vuông.
Vậy đáp án cần chọn là A.
II. CÁC DẠNG TOÁN
Dạng 1: Đọc và viết đơn vị ki-lô-mét vuông
Phương pháp: Ki – lô – mét vuông là diện tích của hình vuông có cạnh dài 1km.
Viết tắt là km . 2
Ví dụ: Viết số hoặc chữ thích hợp vào ô trống:
Lời giải:
Dạng 2: So sánh
Phương pháp: So sánh tương tự như so sánh các số thông thường Ví dụ: Cho biết diện tích của các quận của Hà Nội:
Hoàn Kiếm: 5km2 Tây Hồ: 24km 2 Long Biên: 60km2
Trong các quận huyện đã cho, quận, huyện nào có diện tích lớn nhất, diện tích nhỏ nhất?
Lời giải:
Vì 5km2 24km2 60km2 nên trong các quận đã cho, quận Hòan Kiếm có diện tích nhỏ nhất, quận Long Biên có diện tích lớn nhất.
Dạng 3: Toán có lời văn Phương pháp:
Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề bài Bước 2: Tìm cách giải
Bước 3: Trình bày bài giải và kiểm tra kết quả vừa tìm được
Ví dụ: Một khu đất hình chữ nhật có chiều dài 3km, chiều rộng bằng 1
3 chiều dài.
Tính diện tích khu đất đó.
Lời giải:
Chiều rộng khu đất là:
3 : 3 = 1 (km)
Diện tích khu đất là:
3 1 3(km ) 2
Đáp số: 3km2