• Không có kết quả nào được tìm thấy

Vận dụng thuyêt quản lý chât lượng tông thê (T Q M ) trong quản lý chất lượng nghiên cứu khoa học ở

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Vận dụng thuyêt quản lý chât lượng tông thê (T Q M ) trong quản lý chất lượng nghiên cứu khoa học ở "

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

T ạp ch i Khoa học Đ H Q G H N , K hoa h ọ c Xà hội v à N h â n v ăn 25 (2009) 20-25

Vận dụng thuyêt quản lý chât lượng tông thê (T Q M ) trong quản lý chất lượng nghiên cứu khoa học ở

Đại học Q uốc gia H à N ội

Lê Yên Dung*

Đ ại học Quắc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, c ầ u Giầy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 2 tháng 3 năm 2009

Tóm tát. Trong quả trình đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, mô hlnh đại học đa ngành, đa lĩnh vực được lựa chọn là mô hình thích hợp để tiến hành sẩp xẹp lại các trường đại học nhàm nâng cao chất lượng đào tạo, tổ chức nhừng nghiên cứu liên ngành để giải quyét nhừng vấn để chung trong phát triển kinh tế - xã hội.

Quản lý chất lượng nghiên cứu khoa học (NCKH) của các trường đại học đã và đang đạt ra những yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hội nhập thế giới hiện nay. Mô hình quản lý chất ỉượng toàn diện (TQM) là mô hình quản lý giáo dục đang được nhiều nước áp dụng. Vì vậy áp dụng TQM vào quàn lý khoa học công nghộ (KHCN) ở ĐHQGHN là phù họp với xu hướng quản lý hiện nay, đòi hỏi chất lượng tồng thể từ đầu vào, quá trinh, đầu ra. Trong quá trình quản lý ấy, TQM đòi hỏi mỗi người đều có vai trò nhất định trong chu trình với yêu cầu chất lượng cao. Bài viét tập trung phân tích thực trạng và đưa ra nhừng vấn đề cần tập trung trong giai đoạn hiện nay khi đặt ra yêu cầu đảm bảo chất lượng trong quản lý KHCN ở ĐHỌGHN, tien đến xây dựng văn hóa chất lượng trong quá trình quản lý.

Trong quá trình phát triển của đất nước, Đảng và N hà nước luôn luôn và đặc biệt quan tâm đến sự phát triển K H C N , giáo dục và đào tạo; coi giáo dục và đào tạo, K H CN lả quốc sách hàng đầu. Nghị quyết T Ư 2 (khoá VIII) của Đ ảng về KHCN đ ã khẳng định vai trò nền tảng và động lực củ a K H CN đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyét đã chi rõ "Các trư ờng đại học p h ả i là các trung tâm nghiên cứ u kh o a học, cô n g nghệ, chuyên giao và ím g d ụ n g cô n g n g h ệ vào sản xu ấ t vỏ đờ i s ố n g ..." và "...đảm bảo kết hợp giữ a viện nghiên cử u và trư ờng đại học, gấn

• ĐT: 84-4-37548664.

E-mail: dungly@vnu.edu.vn

nghiên cứ u triền kh a i với sàn x u ấ t kin h doanh"

[1]. Để đáp ứng đòi hỏi nhiệm vụ đó, vấn đề quản lý chất lượ ng N CK H của các trường đại học đã và đang đặt ra những yêu cầu cấp bách.

1. C á c đ ặ c đ iể m c ủ a đ ạ i học đ a n g à n h , đa lĩn h v ự c

M ô hình đại học đa ngành đa lĩnh vực (Đ H Đ N Đ LV ) đã và đang rất thịnh hành ở các nước trên thé giới, mà thành công nhất là mô hình giáo dục đại học của H oa Kỳ. Xu thế mới của giáo dục đại học đòi hòi hình thành các trường Đ H Đ N Đ L V để tiến hành những nghiên 2 0

(2)

L.Y. D ung / Tạp chí Khoa học Đ H Q G H N, Khoa học Xả hội và Nhân vãn 25 (2009) 20-25 21

c ứ u liên ngành, giải quyết những vắn đề chung tro n g phát triển kinh té - xã hội. C ùng với chủ trưerng đồi mới nền kinh tế, từ năm 1987, giáo d ụ c đại học của nước ta đ ã bước vào thời kỳ đồi m á i về nhiều m ặt: đa dạng h óa loại hình đào tạo , tăng sổ lượng đào tạo ngoài chi tiêu, tăng cường hoạt động N C K H , phục vụ sản xuất, thu h ọc phí của m ột b ộ phận sinh viên, nhà trường khõng đảm nhiệm phân công cô n g tác cho sinh viên tốt nghiệp như trước đ â y ...[2]. Các trường đại học được tổ chức lại để tăng hiệu quả và h iệu suất đào tạo trong kinh tế thị trường.

"...L o ạ i hình đ ạ i h ọc đa lĩnh vự c được xem là m ô hình thích hợp đ ẻ sắp xếp lạ i các trư ờng đại h ọ c ..." [ĩ].

Do các Đ H Đ N Đ LV cỏ qui mô tươ ng đối lớn, cấu trúc phức tạp và độ đa dạng cao, vỉ vậy quản lý nói chung và quản lý N C K H nói riêng đã được triển khai với các đặc điểm sau:

- Có cơ ch é phân cấp m ạnh đén các đơn vị.

Ví dụ hai Đại học Q uốc gia tập trung xây dựng kế hoạch 5 năm , kế hoạch trung hạn và ké hoạch hàng năm , quàn lý c ác đề tài cấp N hà nước, đề tài trọ n g điểm cấp Bộ, còn các đề tài cấp Bộ và đề tài c ơ sở giao cho đơn vị xét duyệt, cấp kinh phí và theo dõi quá trình thực hiện.

- V iệc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN từ vốn ngân sách N hà nước được tién hành theo phương thức giao nhiệm vụ và kinh phí từ B ộ K hoa học và C ông nghệ - Bộ Giáo dục và Đào tạo/Đ ại học qu ố c gia (Đ ại học vùng) - trư ờng đại học/khoa trực thuộc (top- dovvn), luồng th ự c hiện theo chiều ngược lại (bottom -up) từ đơ n vị/cá nhân n hà khoa học - báo cáo T rường/K hoa trực th u ộ c - Bộ G iáo dục và Đào tạo/Đ ại học quốc gia ra quyết định và tồ chức nghiệm thu.

- Q uản lý linh hoạt, thích ứ ng với từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể, m ở rộng họp tác với các địa phương, đ ơn vị khác.

C ũng như các trường đại học thuộc hệ thống giảo dục đại học V iệt N am , các Đ H Đ N Đ LV qu àn lý N C K H tu ân thủ theo Luật G iáo dụ c, Luật K hoa học - C ông nghệ, các văn bản hướng dẫn cù a các cơ quan quản lý nhà

nước: Bộ K hoa học và C ông nghệ, Bộ Tài chính, Bộ G iáo dục và Đào tạo, Bộ Tài nguyên Môi trường. Đặc biệt là Luật K H CN và Nghị định 81/2002 ban hành ngày 17/10/2002 qui định chi tiết Luật K H CN của Chính phủ là hành lang pháp lý cho việc quản lý hoạt đ ộng NCKH nói chung và N C K H trong các trường đại học nói riẽng.

T uy nhiên, vấn đề hoàn thiện mô hình quản lý KHCN ở các đại học nói chung, ĐHQGHN nói riêng đã và đang đặt ra nhiều vấn để cấp bách.

2. T h u y ể t q u ả n lý c h ấ t lirọng tổ n g th ể (T Q M ) Q uản lý chất lượng tồ n g thể (total quality m anagem ent - T Q M ) là cách tiép cận về quản lý chất lượng ờ mọi công đoạn trong quá trình nhằm nâng cao năng suất và hiệu quà chung cùa tổ chức. M ặc dù có nhiều quan niệm khác nhau của nhiều tác giả, nhưng nhìn chung mọi người đều cho rằng TQ M là sự lưu tâm đến chất lượng trong tấ t cả các hoạt động, là sự hiểu biết, sự cam két, họp tác củ a toàn thể thành viên trong tổ chức, nhắt là ở cấp lãnh đạo.

M ô hình TQ M dựa trên phương pháp và công cụ quản lý chất lượng do E .w . D em ing đề xuất và gồm các bước tổng quát sau:

- Lựa chọn quá trình ưu tiên để phân tích - Phân tích quá trình

- Kiểm tra, đánh giá quá trình

- Lập và th ự c hiện các biện pháp nâng cao chất lượng

TQ M dựa trẽn cách quản lý tập trung vào chất lượng, thông q ua việc thiết lập m ột hệ thống quản lý chất lượng cỏ thề kiểm soát mọi khâu củ a quá trình thực hiện. Thực chất TỌM là sự kết hợp đồng bộ giữa "quản trị chất lượng với quàn trị năng suất" để thực hiện mục tiêu là đạt đến sự hoàn thiện, làm đúng ngay từ đầu để sản phẩm không có khiếm khuyết. T heo Gilbert Stora và Jean M ontaigne [4], TQ M là:

- T: đồng bộ, toàn diện, tồng hợp, tức là bao gồm tất cả các công việc trong chu trinh, quàn

(3)

2 2 L.Y. D ung / Tạp chí Khoa học Đ H Q G H N , Khoa học Xả hội và Nhản văn 25 (2009) 20-25

trị từ việc nhỏ đ ến việc lớn, m ỗi người đều có vai trò nhất địn h tro n g chu trinh đó với yêu cầu chất lượng cao. T Q M coi trọng s ự cam két và tham gia của m ọi thành viên trong tồ chức trong việc đảm bảo c h ất lượng công việc.

- Q: c h ất lượ ng quản lý quyết định chất lượng sản phẩm . C h ất lượng được thề hiện qua 3 khía cạnh: hiệu năng, độ tin cậy, an toàn; giá thành họp lý (hiệu q uả tươ ng xứng với chi phí đầu tư); đáp ứ ng nhu cầu củ a khách hàng (yêu cầu cùa cơ q u an q u ản lý, doanh nghiệp ứng dụng k ét quả K H C N đó hoặc bản thân người nghiên cứu..)

- M: quản lý với 4 chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tồ ch ứ c thực hiện, lãnh đạo, chi đạo và kiểm soát, điều khiển q uá trình. TQ M chú trọng phương p h áp quản lý theo q uá ừ ìn h, bắt đ ầu từ đ ầu vào đén q uá trình, cuối cùng là đầu ra đ ều thông q ua tiê u chuẳn h óa chất lượng và qui trình hóa h o ạt đ ộng đảm bảo chất lượng.

Đ ẻ tăng cường hiệu quả trong quản lý, đơn vị cần xác địn h rõ m ục tiêu và y ẽu cầu chất lượng mà đơn vị cần phấn đấu để lựa chọn mô hình quản lý c h ất lượng cho phù hợp với từng giai đoạn p h át triển củ a m ình. C ác chuyên gia cho rằng g iữ a ISO và TQ M có m ột số điểm khác biệt sau đ â y (xem bảng 1).

Bảng 1. So sánh đặc điểm của ISO và TQM ISO 9000

- Xuẩt phát từ yêu cẩu của khách hàng

- Giảm khiéu nại của khách hàng

- Hệ thống nhằm duy trì chất lượng

- Đáp ứng các yêu cằu của khách hàng

- Không cổ sản phẩm khuyết tật

- Làm cái gì

- Phòng thủ (không để mất những gì dã cỏ)

TQM

- Sự tự nguyện nhà sản xuất

của cùa - Tăng cảm tình khách hàng

- Hoạt động nhằm cài tiến chất lượng

- Vượt trẽn sự mong đợi của khách hàng - Tạo ra sàn phẩm có chất lượng tốt nhất - Làm như thé nào - T ấ n công (đạt đến mục tiéu cao hơn) K hi áp dụng T Q M vào quản lý giáo dục nói chung, quản lý n hà trư ờng nói riêng, đây thực

sự là công cụ tốt hỗ trợ cho th iết chế tổ chức, bởi vì:

- M ỗi người đều cỏ vai trò nhất định trong chu trình đỏ với yêu cầu chắt lượng cao, vì vậy có sự phân cấp từ người lãnh đ ạo (H iệu trưởng n hà trường) đến từng bộ phận (P hòng chức năng, K hoa) và cá nhân (cán bộ, giảng viên, sinh viên..). M ọi người đều trở thành người tự quản thực hiện công việc của mình với những yêu cầu chặt chẽ của hệ thống quản lý chất lượng.

- C ải tién từng bước, cải tiến liên tục, hoạt động củ a mọi người đều hướng tới chất lượng theo m ục tiêu của n hà trường. Vi vậy TQ M có thể áp dụng với các nội dung quản lý giáo dục khác nhau, từ công tác đào tạo đến hoạt động N C K H , từ quàn lý tài chính đến quản lý học sinh sinh viên...

Đ ặc biệt, T Q M là m ô hình được nhiều nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục, đặc biệt là trong hệ thống đ ào tạo cho rằng có thể ứng dụng tố t trong quản lý tổng th ể vể chất lượng đào tạo và N C K H tro n g các trường đại học [4).

TQ M là mô hình quản lý giáo dục đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng, tuy nhiên tùv từng nước mà nội dung cụ thể cù a cách quản lý này khác nhau ở cách đặt trọng số vào 9 yểu tố:

lãnh đạo, quản lý con người, chính sách và chiến lược, nguồn lực, q uá trình, hài lòng của nhân viên, hài lòng của phụ huynh, tác động tới xã hội và thành tích được công nhận.

3. V ận d ụ n g T Q M tro n g q u ả n lý c h ấ t lưựng N C lÕ ỉ ở Đ H Q G H N

T Q M đã được áp dụng phần nào trong quản lý chất lượng giáo d ục ở các trường đại học.

C hính vi vậy, vận d ụng TQ M vào quá trình quản lý KHCN ờ ĐHQGHN là phù hợp xu hướng quản lý chất lượng hiện nay. M ô hình quản lý tồng th ể theo quá trình bao gồm các khâu chính: quản lý theo đẳư vào - quá trình - đầu ra (Xem hình 1).

(4)

L.Y. D ung I Tạp chí Khoa học D H Q G H N , Khoa học Xã hội và Nhãn văn 25 (2009) 20-25 23

Hlnh 1. Sơ đồ quàn lý tổng thể hoạt động KHCN.

3.1. Quân lý đầu vào: Xáy dự ng k é hoạch và chuẩn bị cá c nguồn lực

Kế hoạch là bước khởi đầu quan trọng trong qui trình quản lý, có vai trò ảnh hưởng đến chất lượng N C K H bời nội d ung củ a khâu này là:

- Xác định và hình thành m ục tiêu

- Xác định và đảm b ào nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu

- X ây dựng kế hoạch hành đ ộng và lựa chọn hành động ưu tiên để đạt m ục tiêu tố t nhất.

M ục tiẽụ của Đ H Q G H N đến năm 2020 là

"...P h ấ n đầu trở thành đ ạ i học đ ịn h hướng nghiên cứu, đa ngành đ a lĩnh vực ngang tầm các đ ạ i học tiên liến tro n g khu vực châu Ả ...".

Mục tiêu chiến lược đỏ xác định vai trò then chốt củ a NCKH trong việc phát triển ĐHQGHN thành m ột đại học nghicn cứu. Việc xảy dựng kế hoạch N C K H hàng năm, 5 năm hay giai đoạn phải phù hợp với m ục tiêu và nhiệm vụ cùa Đ H Q G H N . C ác kế hoạch này phải m ang tính cụ thể, khả thi và phù họp với nguồn lực hiện có cùa m ình về nhân lực, tài lực, vặt lực, trí lực. Các kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo yếu tố linh hoạt, cải tiến liên tục để hướng tới chất lượng theo m ục tiêu chung của Đ H Q G H N . T rong giai đoạn hiện nay, thực hiện chi đ ạo của Đ ảng ủy và Ban G iám đốc, hoạt đ ộng N CKH phải nhằm đích sản phầm đầu

ra với chất lượng được thừa nhận và có uy tín với xã hội.

T ập trung các nguồn lực thực hiện N CKH chất lượng cao, Đ H Q G H N hiện đ ang thực hiện việc:

- Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ KHCN. N hanh ch ó n g hình thành các tập thể nghiên cứu m ạnh dưới sự dẫn dắt củ a các bộ khoa học dầu đàn đc bồi d ư ỡ n g lớp cán bộ khoa học trẻ làm đội ngũ ké cận. Tích hợp các nguồn kinh phí để đưa đi đ ào tạo cán bộ khoa học, nhằm đạt m ục tiêu đến năm 2010 là 85% cán bộ giảng dạy có học vj trên đại học, trong đó trên 60% có học vj tiến sĩ.

- Đ ầu tư nâng cấp cơ sờ vật chất tran g thiết bị các phòng thí nghiệm . Đ H Q G H N hiện c ó các phòng thí nghiệm được đầu tư hiện đại như T rung tâm Tính toán hiệu năng cao, T rung tâm Khoa học V ật liệu, Phòng T h i nghiệm trọng điểm Enzim và P ro te in .... N ăm 2008, ĐH Q G H N triền khai thực hiện 1 1 d ự án đầu tư chiều sâu các phòng thí nghiệm với tồ n g kinh phi dự án được phê duyệt là 319,05 tỷ đồng, kinh phí năm 2008 là 81,0 tỳ đồng.

3.2. Quản lý q u á trình

Q uá trình N C K H như việc tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu, thúc đẩy tiến độ

(5)

2 4 L.Y. D ung / Tạp chí Khoa học Đ H Q G H N, Khoa học Xã hội và N hân văn 25 (2009) 20-25

công việc, chất lượng (m ức độ đạt được cùa kết quả nghiên cứu...) đều nhận ảnh hưởng từ nguồn đầu vào và có ảnh hưởng rất lớn đến đầu ra, phụ thuộc phần lớn vào người chù trì đề tài.

Q uá trinh N C K H nậy là vấn đề bí quyết, kinh nghiệm của người tổ chức. N hiều khi quá trình thực hiện được điều khiển bởi nhà tổ chức giòi lại hiệu quả hơn so với nhà chuyên môn có học hàm học vị cao. Bén cạnh đó, không thể phủ nhận vai trò của tập thể nghiên cứu cỏ sự đồng thuận và chất lượng chuyên môn cao.

Trong quá trình quản lý, TQ M đòi hỏi mỗi người đều có vai trò nhất định trong chu trình đó với yêu cầu chất lượng cao. Đ H Q G H N đã ban hành Q uyết định số 973/K H C N ngày 19/3/2007 qui định về việc quản lý đề tài/dự án, vi vậy có sự phân cáp quản lý giữa ĐHQ G HN , các trường thành viên, các khoa trực thuộc, từ người lãnh đạo (H iệu trư ờng nhà trường) đến từng bộ phận (P hòng chức năng, Khoa) và cá nhân. T ổ chức thực hiện là khâu xương sống của quá trình quản lý, nó có quyết định đen chất lượng đầu ra, vì vậy, để đảm bảo chất lượng tổng thể, cần tập trung:

- T hống nhất trong lãnh đạo, chi đạo về KHCN. C ó qui định thống nhất trong mục tiêu xây dựng, phát triển K H CN trên c ơ sở xuất phát từ định hướng phát triển K H CN của đơn vị, phù hợp với m ục tiêu tổng thể củ a toàn ĐHQ G HN .

- G iám sát, kiểm tra định kỳ tiến độ thực hiện theo đề cương đăng ký. V iệc nâng cao chất lượng đòi hỏi nhà quàn lý liên tục, thường xuyên tim ra mặt m ạnh, m ặt y ểu ừ o n g quá trình thực hiện để kịp thời điều chinh cho phù hợp với thực tế. C ho phép chủ ừ ì đề tài chinh sửa nội dung trong nửa đầu thời gian thực hiện đề tài. Theo dõi và kiểm ư a sản phẩm trung gian ư ên các mặt về kết quà khoa học, quản lý tài chín h ...

3.3. Quản lý đ ầ u ra

Kiểm ư a đánh giá có tác d ụng quan trọng trong việc điều chinh m ục tiêu, kế hoạch để phù hợp với nhu cầu xã hội, vì vậy cần tuân thủ các nguyên tẳc sau:

- C ác phương pháp đánh giá đ ư ợ c lựa chọn phải phù hợp với các quan niệm về đầu ra. Chi tiêu đầu ra cù a h o ạt đ ộng N C K H c ó thể được liệt ké và đ án h g iá q ua sàn phẩm lá số lượng các bài báo, b áo cáo tại hội nghị, hội thảo (phần lớn tri thức m ới, q u an niệm mới, phươ ng pháp mới được phản ảnh ờ các bài báo, báo cáo), số ấn phẩm đã xuất bản , số c ử nhân, th ạc s ĩ được đào tạo q ua đề tài, s ổ nghiên cứu sin h tham gia đề tài và cỏ thể s ử d ụng kết quả đề tài đó trong luận án tiến sĩ, kết q uà tăng cường tiềm lực cho đơn vị như th iết bị, máy móc đ ư ợ c mua sẳm bằng nguồn kinh phí đề tài, sự phát triển quan hệ hợp tác q u ố c tế th ô n g qua vấn đề nghiên cứu củ a đề tài để c ó các cô n g bố chung, các cóng trình nghiên cứ u tiếp th e o ... Phù hợ p với thông lệ quốc tế, Đ H Q G H N đang đề cao sàn phẩm đẳu ra là các bài báo, cô n g trình được đ ãng tải trên các tạp chí có chi số ảnh hưởng cao, các chuyên khảo cỏ giá trị được giới học thuật công nhận dựa trên chi số trích dẫn, các sản phẩm công nghệ được xã hội thừa nhận, các giải thường để minh chứng cho uy tín của sàn ph ẩm ...

- Phải đảm bảo đ ộ tin cậy và đ ộ chinh xác cao. Hệ th ố n g đán h g iá bàng thang điểm phái phù hợp với m ục đ ích đánh giá tưcmg ứ ng vỡi từng qui m ô c ụ th ể. T ừ năm 2007, ĐHQGHN áp dụng đ án h g iá định lượng băng bàng điẻm trong các hội đồng nghiệm thu các nhiệm vụ có mức đầu tư kinh phí 100 triệu đồng trờ lên. Các tiêu chi gồm: g iá trị k h o a học (35 điềm ), giá trị ứng d ụng b ao gồm số lượng công trình công bố (20 điểm ), kết q u ả đ ào tạo (20 điểm ), mức độ đáp ứng so với đề cư ơng được p hê duyệt về m ục tiêu, nội d ung, tiến độ (15 điểm ), chất lượng (hình th ứ c và nội dung) của báo cáo tồng kết (5 điểm ), m ức đ ộ thực hiện các qui định vê quản lý tài chính (5 điểm ). Tồng số điểm tối đa là 100 điểm . C ăn c ứ vào điểm đánh giá của ủy viên Hội đồng, đề tài sẽ được xếp loại Tốt (>86 điểm ), K há (tư 70 - 85 điểm ), Đ ạt (từ 60 - 69 điểm ) và dưới 60 điểm là không đạt yêu cầu [5].

V iệc đánh giá địn h lượng có những ưu điẽm hơn hẳn cách đán h g iá định tính trước đây với 4 mức độ: tốt, khá, đ ạt và không đạt phụ thuộc

(6)

LY . D u n g / Tạp chí Khoa học Đ H Q G H N , Khoa học Xả hội và Nhân vàn 25 (2009) 20-25 25

nhiều vào chủ quan cá nhân. T u y nhiên, trọng số của các tiêu chí đánh giá, việc áp dụng bảng điểm nói trẽn chung cho tất cả các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, ngoại ngữ ... đ an g bộc lộ m ộ t số vấn đề cần chinh sửa trong thời gian tới.

- Phải chuẩn bị các đ iều kiện về thời gian, phương tiện, tài chính, nhân sự cằn thiết để đảm bảo phục vụ cho việc đán h giá. C ác tài liệu minh chứng cho két quả N C K H (b áo cáo tổng kết đề tài, sản phẩm ..) đ ư ợ c chuẩn bj trước và gửi đén từng ủy viên hội đ ồng, bố trí cuộc họp để đảm bảo tối đa số ủy viên c ỏ m ặt, có phòng họp chuẩn bị chu đ á o ...

K ết lu ận

Để thực hiện tốt cô n g tác quản lý nói chung, quản lý N C K H nỏi riêng cần v ặn dụng TQM vào từng bước, từng khâu tro n g qui trình quản lý để đảm bảo chất lượng. Đ H Q G H N đang phấn đ ấu xây dựng văn hỏa c h ất lượng trong

quá trình quản lý, đỏ thực sự là tổ hợp các niềm tin, giá trị được mọi người thừa nhận, cùng chia sẻ, hợp tác, cùng thực hiện theo m ục đích chất lượng, là quá trình đồi mới về cách thức quàn lý của tất cả thành viên, từ người lãnh đạo cao nhất của tổ chức đén từng cá nhân.

T à i liệu th a m k h ả o

[ 1 ] Nghị quyết TW 2 (khoả VI!Ị) của Ban Chấp hành Trung ương Đàng Công sàn Việt Nam.

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 50 năm phải triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo 1945 - 1995. NXB Giảo dục, 1995.

[3] Lâm Quang Thiệp, Phillip G. Altbach, D. Bruch Jonhstone, Giảo dục đại học Hoa Kỳ, NXB Giáo dục, 2006. tr. 18.

[4] Trần Khánh Đức, Quàn ỉỷ và kiếm định chắt lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM. NXB Giáo dục, 2004.

[5] Đại học Quốc gia Hà Nội, Quyết định sổ 973/KHCN ngày 19/3/2007 về việc quàn lỷ các đẻ tài/dự án ờ Dại học Quốc gia Hà nội

A pplying the theory o f TQM in research quality m anagem ent at VNƯ

Le Yen Dzung

Vietnam N ational University, Hanoi, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam

D uring th e reform p ro cess o f higher education in V ietnam , som e universities ha ve recently ur.dergone som e structural ch an g es tow ards the model o f a com prehensive university in order to irr.prove quality o f training and research.

T h is article is aim ed to m ake som e suggestions concem ing the application o f the theory o f Total Q ia lity M anagem ent (T Q M ) in research quality m anagem ent at V ietnam N ational U niversity, Hanoi.

In the íìrst p art the author tries to point out some principal characteristics o f com prehensive university.

Ir the second part she p ro v id es a b rie f introduction o f the theory o f Total Q uality M anagem ent in ccm parison w ith ISO regulations. In the third part the author m akes som e suggestions on hovv to apply this th eo ry in research q u ality m anagem ent in VNU.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Xét về dạng thức thể hiện, HLĐT bao gồm: Cơ sở dữ liệu (Databases), sách điện tử (E-book), phần mềm dạy học (Software); xem xét dưới góc độ nội

Vì vậy, khai thác hiệu quả nguồn tài liệu điện tử phục vụ nghiên cứu khoa học trở thành một trong những vấn đề quan trọng đối với hệ thống thư viện đại học và

Chúng ta có thể khái quát kiểm định chất lượng thư viện đại học là một trong những yêu cầu của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, là yếu tố nhằm bảo

Trên cơ sở xem xét “khung năng lực thích ứng” cho một CBQL nhà trường nói chung, ở trường ĐH nói riêng, đối chiếu với bản thân và hoạt động ở

a) Cần có khả năng tự nhận thức tốt: Đó là sự thấu hiểu sâu sắc về bản thân và môi trường tồn tại của bản thân; nhận ra được những điểm yếu và điểm mạnh, nhu cầu, giá

Mỗi giai đoạn trải nghiệm có thể có nhiều dạng hoạt động học tập khác nhau, GV cần lựa chọn dạng hoạt động phù hợp cho mỗi giai đoạn và ghép nối các giai đoạn thành

Phân bố theo không gian của lượng mưa và hoàn lưu gió mực 850 hPa trong tương lai so với thời kỳ cơ sở theo các kịch bản cũng phản ánh hình thế biến đổi tương tự nhau

việc thực hiện các hoạt động NCKH, chuyển giao công nghệ, dịch vụ thông qua thương hiệu và tài sản của cơ sở GDĐH công lập (có thể định giá tài sản góp vốn theo từng dự